Chuyển đến nội dung chính

Sớm ban hành quy định mới về chi hỗ trợ bảo vệ rừng

 (QNO) - Tại Kỳ họp thứ 14 diễn ra sáng nay 5/5, đại biểu HĐND tỉnh thống nhất việc bãi bỏ Nghị quyết số 38 ngày 8/12/2021 của HĐND tỉnh; đồng thời đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn nghiên cứu xây dựng lại cơ chế mới phù hợp với quy định pháp luật, đáp ứng tốt nhiệm vụ bảo vệ rừng

Ông Phạm Viết Tích - Giám đốc Sở NN&PTNT giải trình về việc bãi bỏ Nghị quyết 38 của HĐND tỉnh. Ảnh: P.V
Ông Phạm Viết Tích - Giám đốc Sở NN&PTNT giải trình về việc bãi bỏ Nghị quyết 38 của HĐND tỉnh. Ảnh: P.V

Chưa chi hỗ trợ

Việc bãi bỏ Nghị quyết số 38/2021/NQ-HĐND ngày 8/12/2021 về quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trong các lưu vực thủy điện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025 nhằm thực hiện theo kết luận của kiểm toán nhà nước.

Giải trình cho đại biểu HĐND tỉnh hiểu rõ hơn việc bãi bỏ Nghị quyết số 38 theo tờ trình của UBND tỉnh, ông Phạm Viết Tích - Giám đốc Sở NN&PTNT nói, kiểm toán nhà nước “tuýt còi” do chưa lấy ý kiến của bộ, ngành Trung ương.

Về vấn đề này, UBND tỉnh đã có giải trình là do tại thời điểm xây dựng nghị quyết, UBND tỉnh nhận thấy việc hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng để chủ rừng hợp đồng với lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng không phải là hỗ trợ có tính chất tiền lương, tiền công nên không thực hiện việc lấy ý kiến của các Bộ Tài chính, Nội vụ và LĐ-TB&XH theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 163/2016/NĐ-CP.

Nghị quyết số 38/2021/NQ-HĐND xây dựng trong thời điểm các cơ chế, chính sách của Trung ương về lâm nghiệp chưa được ban hành (căn cứ Dự thảo Nghị định lần 2 của Chính phủ về chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản trong lâm nghiệp đã dự kiến đơn giá bảo vệ rừng là 500 nghìn đồng/ha/năm).

Vì vậy, phạm vi điều chỉnh chỉ quy định đối với rừng tự nhiên trong các lưu vực thuỷ điện được chủ rừng tự quản lý bảo vệ theo hình thức Hợp đồng bảo vệ rừng và mức hỗ trợ đảm bảo mức 500 nghìn đồng/ha/năm; không điều chỉnh phần diện tích ngoài lưu vực thủy điện khi các cơ chế, chính sách về bảo vệ rừng được ban hành và có định mức thấp hơn 500 nghìn đồng/ha/năm.

Các địa phương, đơn vị không thể thực hiện chi trả hỗ trợ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 38. Ảnh: P.V
Các địa phương, đơn vị không thể thực hiện chi trả hỗ trợ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 38. Ảnh: P.V

Còn trên thực tế, theo ông Tích, năm 2022, các địa phương, đơn vị không sử dụng kinh phí hỗ trợ của tỉnh để thực hiện Nghị quyết số 38/2021/NQ-HĐND. Lý do, đơn giá dịch vụ môi trường rừng tại các lưu vực thủy điện trên địa bàn tỉnh sau khi điều tiết tăng vọt, lưu vực có đơn giá thấp nhất đạt mức 718.000 đồng/ha/năm. Trước đó, năm 2021, tờ trình đề nghị ban hành Nghị quyết 38 của UBND tỉnh đã nói rất rõ, đơn giá chi trả dịch vụ môi trường rừng rất thấp, đều dưới 500 nghìn đồng/ha/năm.

“Cho nên ngân sách tỉnh không sử dụng chi hỗ trợ thêm theo Nghị quyết 38 cho lưu vực thủy điện. Coi như Nghị quyết 38 chưa chi đồng nào từ ngân sách tỉnh” – ông Tích khẳng định.

Giám đốc Sở NN&PTNT – ông Phạm Viết Tích cũng nêu quan điểm, thực hiện theo kết luận của kiểm toán nhà nước cũng là cơ hội để bãi bỏ Nghị quyết 38 của HĐND tỉnh. Bởi, trên thực tế, quy định về mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trong các lưu vực thủy điện trên địa bàn tỉnh là 500 nghìn đồng/ha/năm đã không cần sử dụng nữa như các phân tích ở trên.

Sẽ nâng mức hỗ trợ trên tất cả lâm phận rừng

Vấn đề được nhiều đại biểu quan tâm là khi bãi bỏ Nghị quyết số 38 thì công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên có bị tác động?

Theo ông Phạm Viết Tích, trong lưu vực thủy điện thì đã có tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng rồi. Trong thời hiện nay và các năm sau sẽ tăng mức giá chi trả lên như thế thì công tác bảo vệ rừng sẽ rất tốt. Còn đối với khu vực ngoài lưu vực thủy điện, hiện có 4 mức chi hỗ trợ theo các quy định của Trung ương.

Theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở NN&PTNT đang xây dựng dự thảo nghị quyết mới và đưa mức hỗ trợ lên 700 nghìn đồng/ha/năm trên tất cả các lâm phận rừng chứ không riêng gì lưu vực thủy điện.

Nhiều đại biểu HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo ngành chuyên môn sớm xây dựng dự thảo nghị quyết mới thay thế Nghị quyết 38 của HĐND tỉnh. Ảnh: P.V
Nhiều đại biểu HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo ngành chuyên môn sớm xây dựng dự thảo nghị quyết mới thay thế Nghị quyết 38 của HĐND tỉnh. Ảnh: P.V

Với dự thảo nghị quyết mới, nếu trong lưu vực thủy điện mà chi trả dịch vụ môi trường rừng thấp hơn thì ngân sách tỉnh mới bỏ ra cho đủ bù thêm 700 nghìn đồng/ha/năm. Các nơi ở ngoài lưu vực thủy điện đang được hưởng mức hỗ trợ 100 nghìn đồng/ha/năm thì sẽ được hỗ trợ thêm 600 nghìn đồng/ha/năm.

Tương tự, nơi đã hưởng 300 nghìn đồng/ha thì sẽ được hỗ trợ thêm 400 nghìn đồng/ha... Còn rừng phòng hộ ven biển thì không được hỗ trợ. Vì công tác quản lý, bảo vệ rừng khu vực này nhẹ nhàng hơn, được hưởng mức 450 nghìn đồng/ha là đủ rồi.

Ông Tích nói, nếu chờ Chính phủ ban hành Nghị định sẽ rất lâu, và hiện nay các chính sách hỗ trợ đối với khu vực ngoài lưu thủy điện rất thấp, chưa đủ khuyến khích công tác quản lý, bảo vệ rừng. Vậy, nên ông Tích kiến nghị, HĐND tỉnh, UBND tỉnh thống nhất cho trình dự thảo nghị quyết mới thay thế cho Nghị quyết 38 vừa được bãi bỏ. Việc trình này có đủ cơ sở pháp lý, trên cơ sở xin ý kiến của các bộ ngành liên quan, giải quyết được đòi hỏi bức thiết trong công tác quản lý bảo vệ rừng.

“Chúng ta giải trình là không có ban hành chính sách tiền lương, tiền công, tỉnh chỉ hợp đồng với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, để hỗ trợ cho họ đi tuần tra, bảo vệ rừng thôi” – ông Tích nói.

Thảo luận tại kỳ họp, ông Bling Mia – Bí thư Huyện ủy Tây Giang cho rằng, UBND tỉnh cần chỉ đạo cơ quan chuyên môn nghiên cứu xây dựng trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế mới thay thế Nghị quyết 38 là rất cần thiết. Nếu không sẽ gây tác động đến tâm lý ở cơ sở, khi hiện nay, công tác quản lý diện tích đất rừng tự nhiên ở các lưu vực thủy điện và các địa bàn khác đang được ổn định.

Ông Mia lưu ý, thời điểm tháng 8 và tháng 9 là bước vào mùa mưa bão. Tháng 10 người dân miền núi sẽ phát nương rẫy chuẩn bị vụ mùa và rất dễ dẫn đến nguy cơ lấn chiếm đất rừng, phá rừng. “Các cơ quan soạn thảo nghị quyết cần có quyết tâm chính trị cao để kịp trình dự thảo nghị quyết mới thay thế tại kỳ họp giữa năm tới đây của HĐND tỉnh” – ông Mia đề xuất.

Rút kinh nghiệm từ việc bãi bỏ Nghị quyết 38, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh Nguyễn Công Thanh cho rằng, việc ban hành nghị quyết mới thay thế phải tiến bộ hơn, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ rừng tốt hơn. Theo đó, UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn khẩn trương xây dựng các văn bản liên quan, nếu hoàn thành nhanh và sớm, đủ các cơ sở pháp lý thì trình HĐND tỉnh tại kỳ họp thường kỳ giữa năm để xem xét thông qua.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Những loại vòng gỗ phong thủy quý hiếm nhất hiện nay

xem:  https://phongthuygo.com/nhung-loai-vong-go-phong-thuy-quy-hiem-nhat-hien-nay/ Các bạn thân mến, từ lâu gỗ là một loại vật dụng gắn liền với ông bà tổ tiên chúng ta. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, gỗ ngày càng trở lên có giá trị về vật chất và tinh thần. Nhất là trong thời đại hiện nay, các loại gỗ quý ngày càng trở lên khan hiếm và được giới thương gia săn lùng. Bạn đã tự hỏi vì sao có những loại gỗ có giá lên tới hàng trăm triệu, hàng tỷ đồng chưa? Hẳn là chúng có những công năng tuyệt vời, chất lượng gỗ tuyệt hảo. Điều đó quả là hẳn nhiên. GỖ TRẦM HƯƠNG – SỰ KỲ BÍ THOÁT TỤC Đây là dòng gỗ có giá trị nhất, quý hiếm nhất trong các loại. Hương trầm vô cùng đặc biệt và đầy thoát tục. Ngửi trầm giống như thanh lọc tâm hồn, đưa ta vào cõi phiêu linh. Trầm còn được coi là vị thuốc quý và đem lại thịnh vượng, may mắn cho người sử dụng. Trầm hương được hình thành đặc biệt từ cây dó bầu hương, dân gian có đồn rằng hương trời bay theo gió đã đáp xuống những cây bị thương h

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu