Chuyển đến nội dung chính

Lực lượng Kiểm lâm Đồng Nai quyết tâm bảo vệ lá phổi xanh

 Kinhtedothi - Trải qua quá trình 47 năm xây dựng và phát triển (từ 1976 đến 2023), lực lượng Kiểm lâm Đồng Nai đã triển khai đồng bộ, hiệu quả các mặt công tác với những việc làm cụ thể, thiết thực, luôn thể hiện được vai trò rất quan trọng trong công tác bảo vệ phát triển rừng...

Chi cục Kiểm lâm nhân dân tỉnh Đồng Nai được thành lập vào năm 1976,  trực thuộc UBND tỉnh, thực thi nhiệm vụ và tổ chức hoạt động theo Pháp lệnh Bảo vệ rừng năm 1972, Nghị định 101/CP ngày 21/5/1973 của Hội đồng Chính phủ.

Từ năm 1979 đến 1993, Chi cục Kiểm lâm nhân dân trực thuộc Ty Lâm nghiệp Đồng Nai. Từ năm 1994 đến năm 2003, Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai trực thuộc UBND tỉnh Đồng Nai, theo Nghị định số 39/CP của Chính phủ quy định về hệ thống tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm, đổi tên lực lượng Kiểm lâm nhân dân thành lực lượng Kiểm lâm. Từ năm 2004 đến nay, Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai trực thuộc Sở NN&PTNT.

Lực lượng kiểm lâm tuần tra bảo vệ rừng
Lực lượng kiểm lâm tuần tra bảo vệ rừng

Kiện toàn tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn

Ngay khi được thành lập, Kiểm lâm Đồng Nai tập trung kiện toàn tổ chức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi pháp luật cho lực lượng kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng. Đào tạo, huấn luyện chuyên sâu nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Đồng thời trang bị các phương tiện, thiết bị bảo vệ rừng và chữa cháy rừng; nâng cao năng lực dự báo.

Song song với công tác chuyên môn, Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền về công tác pháp chế, quản lý bảo vệ, theo dõi diễn biến rừng, bảo tồn thiên nhiên cho công chức kiểm lâm tại các đơn vị trực thuộc và đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh.

Lực lượng kiểm lâm sử dụng công cụ kiểm tra rừng
Lực lượng kiểm lâm sử dụng công cụ kiểm tra rừng

Bên cạnh đó, Chi cục Kiểm lâm đã phối hợp với Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng nông lâm nghiệp thuộc Trường Đại học Lâm nghiệp (phân hiệu Đồng Nai), Trường cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn II thuộc bộ Nông nghiệp và PTNT, để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, lý luận chính trị…

Đặc biệt, Chi cục Kiểm lâm luôn tạo điều kiện, động viên công chức có trình độ trung cấp, sơ cấp tham gia đào tạo bổ sung trình độ Đại học để đạt chuẩn vị trí việc làm. Cử công chức tham gia các lớp đào tạo sau Đại học, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới khi bộ máy ngày càng tinh giản, đòi hỏi không ngừng ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng để đạt hiệu quả cao.

Đóng cửa rừng, duy trì và phục hồi rừng tự nhiên

Những năm đầu thành lập, độ che phủ rừng tỉnh Đồng Nai đạt trên 47%. Tuy nhiên, những năm sau đó, do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống pháp luật chưa đầy đủ, nhận thức về bảo vệ tài nguyên rừng của người dân còn hạn chế đã dẫn đến tình trạng chặt phá rừng bừa bãi, khai thác lâm sản không đúng quy hoạch cho nên độ che phủ rừng của tỉnh ngày càng giảm, chỉ còn trên 25%.

Một góc không ảnh rừng thuộc tỉnh Đồng Nai
Một góc không ảnh rừng thuộc tỉnh Đồng Nai

Trước bối cảnh đó, ngày 24/02/1997, chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 631/QĐ-UBT về việc đóng cửa tất cả các loại rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Đây là Quyết định đóng cửa rừng tự nhiên sớm nhất cả nước, nhằm phục hồi, bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên.

Sau hơn 25 năm đóng cửa rừng tự nhiên, rừng Đồng Nai đã từng bước phục hồi, nhiều diện tích rừng phủ một màu xanh tràn đầy sức sống. Tính đến cuối năm 2022, tỉnh Đồng Nai có 123.939 ha rừng tự nhiên, là tỉnh có diện tích rừng tự nhiên lớn nhất Nam Bộ. Ngoài ra, tỷ lệ che phủ rừng luôn duy trì mức 29%, cao nhất trong các tỉnh Nam bộ.

Trước thực tế tài nguyên rừng một số nơi ngày càng suy giảm, tệ nạn phá rừng, khai thác và buôn bán trái phép động vật hoang dã vẫn diễn ra, sự tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội... những năm qua đã tạo sức ép rất lớn đến rừng và đất lâm nghiệp. Thế nhưng, lực lượng Kiểm lâm Đồng Nai luôn quyết tâm nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyết tâm duy trì độ che phủ rừng đạt trên 29%, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định dân cư, xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội bền vững.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý bảo vệ rừng

Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm qua các thời kỳ rất chú trọng tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các nguồn lực hỗ trợ khác, Chi cục Kiểm lâm ưu tiên đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý rừng.

Cụ thể, cập nhật theo dõi diễn biến rừng, xây dựng bản đồ trồng rừng, bản đồ xác nhận hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phục vụ cho công tác chuyển mục đích sử dụng rừng, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng, phòng cháy chữa cháy rừng… bằng các phần mềm Mapinfor, MapSource, Microstation, Arcview. Cập nhật các lô rừng có biến động trong từng năm vào cơ sở dữ liệu, số hóa thông tin, giúp cho ngành NN&PTNT quản lý rừng và đất lâm nghiệp hiệu quả; đồng thời các cơ quan từ tỉnh đến huyện, xã cũng dễ dàng theo dõi quản lý, bảo vệ rừng.

Lực lượng kiểm lâm sử dụng công nghệ để quan sát kiểm tra bảo vệ rừng
Lực lượng kiểm lâm sử dụng công nghệ để quan sát kiểm tra bảo vệ rừng

Trong những năm qua, lực lượng Kiểm lâm Đồng Nai đã tổ chức, kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm nhiều vụ vi phạm trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Kiểm lâm Đồng Nai phối hợp với các cơ quan, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát, Tòa án, Cục Hải quan xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ trong việc xử lý tin báo tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố các vụ vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp, thường xuyên kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Các địa phương, đơn vị chủ rừng cũng đã chủ động xây dựng quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng.

Nhìn lại chặng đường 47 năm qua, nhiều lớp thế hệ Kiểm lâm Đồng Nai đã vượt qua muôn vàn khó khăn và thử thách, điều kiện làm việc thiếu thốn, vất vả, thế nhưng tình yêu rừng trong tim họ vẫn luôn sâu sắc. Với trọng trách thiêng liêng cao cả, những chiến sĩ Kiểm lâm tự hào khoác trên người bộ trang phục màu xanh hàng ngày, hàng giờ giữ gìn màu xanh cho tỉnh nhà, bảo vệ lá phổi xanh cho Đồng Nai và miền Đông Nam bộ.

  Tính đến ngày 31/12/2022, tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Đồng Nai là 199.870 ha, trong đó diện tích có rừng là 172.455 ha (rừng tự nhiên 123.939 ha, rừng trồng 48.516 ha) và 27.415 ha diện tích chưa thành rừng. Tỷ lệ che phủ rừng: năm 1999 là 25,48%, năm 2022 đạt 29,24% (tăng 3,76% so với năm 1999); đảm bảo chỉ tiêu theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra (28,3%).

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu