Chuyển đến nội dung chính

Chế biến gỗ Gia Lai hoạch định chiến lược để đứng vững ở thị trường EU

 Từng được biết đến với danh xưng “đại gia ngành gỗ” nhưng hiện nay, nhiều doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ ở Gia Lai đang buộc phải cắt giảm nhân công hoặc đóng cửa nhà máy.

Gia Lai từng được biết đến với danh xưng “đại gia ngành gỗ” với nhiều cái tên như Hoàng Anh Gia Lai, Đức Long Gia Lai… Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây việc thị trường tiêu thụ khó khăn, tình hình lạm phát ở các nước châu Âu… đặc biệt là những quy định khắt khe đối với thị trường EU đã khiến nhiều doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ ở Gia Lai bị ảnh hưởng, buộc phải cắt giảm nhân công hoặc đóng cửa nhà máy.

Trước tình thế đó, Gia Lai đã và đang hoạch định chiến lược rõ ràng để ngành công nghiệp chế biến gỗ đứng vững.
Tận dụng lợi thế

Tỉnh Gia Lai hiện có gần 300 cơ sở sản xuất, chế biến gỗ, chủ yếu quy mô nhỏ. Hầu hết các cơ sở này hoạt động cưa xẻ gỗ nguyên liệu, băm dăm để cung cấp cho các đơn vị ngoài tỉnh chế biến, xuất khẩu. Với vùng nguyên liệu trên 150 nghìn ha rừng trồng và khoảng gần 90 nghìn ha cao su, Gia Lai được xem là nơi cung ứng nguồn nguyên liệu lớn cho các đối tác sản xuất, chế biến gỗ.
Đặc biệt, từ tháng 12/2020, theo quy định mới của EU, các doanh nghiệp xuất khẩu nông lâm sản sẽ phải chứng minh xuất xứ hàng hoá; các sản phẩm nông lâm nghiệp có liên quan đến đất rừng cũng sẽ không còn cơ hội vào thị trường EU. Với việc có nhiều lợi thế để phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ cùng những quy định mới của EU đã mở ra cơ hội cho ngành công nghiệp chế biến gỗ ở Gia Lai.
Ông Phan Đình Kế - Giám đốc Công ty TNHH Minh Dương Kon Tum (khu công nghiệp Diên Phú, thành phố Pleiku) chia sẻ: "Hiện chúng tôi đã xây dựng được nguồn nguyên liệu có xuất xứ rõ ràng, chủ yếu là gỗ cao su của Binh đoàn 15 và Tổng công ty Cao su… Điều này là cơ sở tiền đề để tồn tại với ngành công nghiệp chế biến gỗ hiện nay".
Bên cạnh sự tự lực của các doanh nghiệp sản xuất gỗ, tỉnh Gia Lai cũng đã hoạch định được chiến lược phát triển ngành công nghiệp gỗ của địa phương; trong đó, tỉnh đang tập trung tạo ra khung pháp lý để đảm bảo tính hợp pháp của mặt hàng gỗ Việt Nam xuất khẩu vào thị trường châu Âu theo Hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi Luật Lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản.
Đáng chú ý, Gia Lai đã triển khai thực hiện Đề án Phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021- 2030. Theo đó, hạn chế khai thác rừng non, thực hiện kinh doanh rừng gỗ lớn để bảo vệ môi trường sinh thái, tạo nguồn nguyên liệu gỗ lớn, nâng cao hiệu quả kinh doanh rừng trồng.
Song song với việc xây dựng đề án dành riêng cho ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, tỉnh Gia Lai cũng bố trí vốn ngân sách địa phương cho các hoạt động hỗ trợ trồng rừng sản xuất, cấp chứng chỉ rừng theo quy định về đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Cùng đó là giải pháp bảo đảm tất cả sản phẩm gỗ xuất khẩu trên địa bàn sang Liên minh châu Âu có nguồn gốc và được sản xuất hợp pháp, phù hợp với cam kết quản lý rừng bền vững.
Ông Phạm Văn Binh - Giám đốc Sở Công Thương cho biết, tỉnh Gia Lai có những quy định đối với các dự án sản xuất gỗ viên nén phải đảm bảo nguồn gốc lâm sản như chứng minh rừng trồng hoặc các đơn vị cung ứng nhằm đảm bảo đúng cam kết… Triển khai mô hình liên kết, hợp tác trong trồng rừng, phát triển rừng giữa các doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ với hộ gia đình đã tạo điều kiện ổn định đời sống, tăng thu nhập; đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp chủ động được nguồn nguyên liệu có chất lượng phục vụ cho sản xuất, chế biến. Đây là một lợi thế lớn để phát triển kinh tế lâm nghiệp theo định hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.
Nỗ lực vượt khó

Dù thời điểm hiện nay, ngành công nghiệp sản xuất gỗ ở Gia Lai đang gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đang trải qua chuỗi khủng hoảng thị trường tiêu thụ. Theo số liệu từ Sở Công Thương, giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gỗ tinh chế trên địa bàn đã bắt đầu suy giảm trong khoảng 3 năm nay. Nếu năm 2019 đạt 7 triệu USD, năm 2020 đạt 7,5 triệu USD, thì đến năm 2021 chỉ đạt 4,3 triệu USD, năm 2022 chỉ đạt 3,5 triệu USD, và 4 tháng đầu năm 2023 mới đạt 192.000 USD.
Để vượt qua khó khăn, vực dậy ngành công nghiệp chế biến gỗ, tỉnh Gia Lai đã xác định được chiến lược phát triển ngành gỗ rõ ràng và cụ thể; trong đó, tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường; nâng cao năng lực sản xuất theo hướng hiện đại, có năng suất, chất lượng cao.
Tỉnh khuyến khích doanh nghiệp chế biến gỗ và sản phẩm gỗ tham gia phát triển thị trường trong và ngoài tỉnh, hướng đến xuất khẩu ổn định, bền vững; trực tiếp tham gia trồng rừng gỗ lớn, chủ động về nguồn cung gỗ nguyên liệu, hình thành liên kết và mạng lưới chuỗi cung ứng giữa doanh nghiệp, các cơ sở chế biến và các hộ trồng rừng; đảm bảo gỗ và sản phẩm gỗ được sản xuất, chế biến, xuất khẩu có nguồn gốc từ gỗ rừng trồng hợp pháp, chứng chỉ bền vững (FSC), chứng nhận chuỗi hành trình sản phẩm (CoC), chứng nhận quản lý rừng bền vững, dành cho các đơn vị trồng và khai thác rừng (FM), chứng nhận gỗ có kiểm soát, dành cho các đơn vị quản lý rừng hay sản xuất, chế biến, mua bán các nguồn gỗ theo tiêu chuẩn (CW)...
Khi đã hoạch định được chiến lược phát triển ngành gỗ, tỉnh Gia Lai cũng đã xác định được các mục tiêu phải thực hiện; trong đó, tập trung bảo vệ và phát triển toàn bộ diện tích rừng hiện có; nâng tỷ lệ che phủ của rừng đến năm 2025 đạt 47,75%, đến năm 2030 đạt 49,2% (bao gồm cả cây công nghiệp thân gỗ, cây trồng đa mục đích).
Cùng đó, tỉnh triển khai có hiệu quả kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn theo Đề án “trồng 1 tỷ cây xanh” đã phê duyệt; đảm bảo diện tích trồng rừng trung bình mỗi năm đạt 8 ngàn ha, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu gỗ cho ngành sản xuất và chế biến. Đối với giai đoạn 2021-2025, trồng rừng 40 ngàn ha (phòng hộ 1.033 ha, sản xuất 38.967 ha); trong đó ít nhất 10 ngàn ha rừng gỗ lớn, chuyển hóa 15 ngàn ha rừng gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn.
Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng đạt trên 1 triệu m3, bình quân 150 ngàn m3-300 ngàn m3/năm. Diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững 30 ngàn ha. Công suất chế biến đạt 450 ngàn m3/năm; trong đó, sản xuất ván nhân tạo 200 ngàn m3/năm, đồ gỗ nội địa đạt 150 ngàn m3 sản phẩm, đồ gỗ xuất khẩu đạt 100 ngàn m3 sản phẩm. Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp đến năm 2025 đạt 10,91%.
Bên cạnh đó, Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao được thành lập và đưa vào hoạt động hiệu quả làm hạt nhân để phát triển sản xuất lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phấn đấu giao đất, giao rừng, cho thuê đất thuê rừng đạt ít nhất 60% diện tích rừng và đất lâm nghiệp do uỷ ban nhân dân cấp xã hiện đang quản lý. Từ đó, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, đến năm 2025, giá trị thu nhập của người dân làm nghề rừng tăng 2 lần trên cùng một đơn vị diện tích so với năm 2020.
Giai đoạn 2026- 2030, tỉnh tiếp tục trồng rừng mới và trồng rừng luân canh 40 ngàn ha; trong đó, ít nhất 15 ngàn ha rừng gỗ lớn, tiếp tục chuyển hóa 15 ngàn ha rừng gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn. Sản lượng khai thác gỗ đạt trên 1,8 triệu m3, bình quân từ 250-400 ngàn m3/năm; cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững thêm 50 ngàn ha. Công suất chế biến đạt 750 ngàn m3/năm; trong đó, sản xuất ván nhân tạo đạt 350 ngàn m3/năm, đồ gỗ nội địa đạt 250 ngàn m3 sản phẩm, đồ gỗ xuất khẩu đạt 150 ngàn m3 sản phẩm.
Tỉnh tăng cường giao đất, giao rừng, cho thuê đất thuê rừng cho cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đạt 100% diện tích rừng và đất lâm nghiệp do uỷ ban nhân dân cấp xã hiện đang quản lý; tăng thu nhập cho người dân làm nghề rừng, đến năm 2030, thu nhập của người dân làm nghề rừng tăng từ 2-3 lần trên cùng một đơn vị diện tích so với năm 2020./.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu