Chuyển đến nội dung chính

Cần quyết tâm chính trị mới cho nghề giữ rừng

 

gian-nan-chuan(1).jpg

Hàng chục năm qua, rừng Tây Nguyên liên tục suy giảm số lượng và chất lượng. Trong khi đó, việc đầu tư cơ sở vật chất và chế độ, chính sách cho công tác quản lý, bảo vệ rừng (QLBVR) còn khiêm tốn. Thực tế này khiến cho công tác QLBVR vốn đã khó ngày càng khó hơn.

Kỳ 1: Nỗi niềm của người “giữ vàng”

Rừng là vàng. Lẽ ra những người “giữ vàng” phải được đãi ngộ tốt, xứng đáng với công sức bỏ ra. Thế nhưng, thực tế ở Tây Nguyên, những người QLBVR lại đang phải chịu nhiều khó khăn, thiếu thốn.

Trạm 5 không và hơn 5.400 ha rừng

K’Tang (SN 1996) là người dân tộc Mạ, sinh sống ở xã Đắk Som, huyện Đắk Glong (Đắk Nông). Anh hiện đang phụ trách Trạm QLBVR số 1 của Ban Quản lý rừng phòng hộ (BQLRPH) Đắk R’măng.

Từ cụm dân cư gần nhất của xã Đắk R’măng vào Trạm QLBVR số 1 của anh khoảng 15 km. Vào mùa nắng, K’Tang đi khoảng 1 giờ đồng hồ. Nhưng vào mùa mưa, thời gian tăng gấp 4 lần.

Video gian nan đường tuần tra QLBVR tại BQLRPH Đắk R'măng

Theo K’Tang, đặc trưng của rừng Đắk R’măng là địa hình rải rác, chia cắt mạnh. Đường sá đi lại rất nhỏ hẹp và dốc, nhiều đoạn kế bên vực sâu. Cầu bắc qua các con suối trong rừng lâu ngày bị hư hỏng, không được tu sửa.

Trạm QLBVR số 1 của K’Tang là một căn nhà gỗ nhỏ, được làm từ năm 2015, đã xuống cấp trầm trọng. Hằng đêm, các thành viên trong trạm phải nằm trên sạp ván đóng tạm, gồ ghề.

bai-1-a-tram-quan-ly-so-1(1).jpg
Trạm QLBVR số 1 của Ban Quản lý rừng phòng hộ Đắk R'măng nằm giữa rừng sâu

Cách đó không xa, Trạm QLBVR số 2 rộng chừng 12m2. Để canh rừng, các nhân viên QLBVR phải ở nhờ nhà dân. Khi nào tuần tra ở rừng sâu, họ cắm chốt mắc tăng, võng trực gác giữa rừng để ngủ nghỉ.

“Nói là trạm, nhưng thực chất chỉ là nơi che mưa nắng, thiếu đủ thứ. Chúng tôi làm việc với “5 không”: không điện, không đường, không nhà, không nước sạch và không có sóng điện thoại”, K’Tang hài hước cho biết.

bai-1-a-tram-2(1).jpg
Trạm QLBVR số 2 của Ban Quản lý rừng phòng hộ Đắk R'măng cũng nhếch nhác, tạm bợ

Hai Trạm QLBVR của BQLRPH Đắk R’măng là nơi sinh hoạt, ăn ở của 11 nhân viên chuyên trách. Ấy vậy, họ vẫn đang đảm nhiệm quản lý, bảo vệ hơn 5.400 ha rừng, trong đó có gần 3.000 ha rừng tự nhiên.

Theo ông Trương Trường Giang, Giám đốc BQLRPH Đắk R’măng, hiện nơi ăn ở, sinh hoạt của lực lượng QLBVR rất khó khăn. Vào mùa nắng, các trạm được phát sáng bằng nguồn điện từ những tấm năng lượng mặt trời. Nhưng vào mùa mưa, các trạm không có điện.

a-img_3026(1).jpg
Điều kiện sinh hoạt tại các Trạm QLBVR của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đức Hòa rất khiêm tốn

Tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đức Hòa, huyện Đắk Song (Đắk Nông), cả 4 trạm QLBVR cũng đã xuống cấp. Hầu hết các trạm được làm bằng gỗ, thưng tôn, nền đất, rộng từ 20 - 30m2. Đây là nơi ăn nghỉ, sinh hoạt của 20 nhân viên QLBVR chuyên trách.

“Giờ họ phá rừng tinh vi lắm, dùng cưa không có tiếng kêu"

Tháng 4, tháng 5 hằng năm là cao điểm mùa khô. Đây cũng là lúc người dân thường lợi dụng phá rừng để lấy đất sản xuất. Áp lực QLBVR vì thế mà tăng lên.

Các tiểu khu 1644, 1645 của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Quảng Sơn, huyện Đắk Glong (Đắk Nông) được xác định là địa bàn khá phức tạp.

Khu vực này được giao cho Trạm QLBVR số 1 của Công ty quản lý. Trạm này có 5 nhân viên QLBVR chuyên trách và được UBND xã Quảng Sơn hỗ trợ thêm 2 dân quân tự vệ cùng tham gia giữ rừng.

a-quang-son-mat-phuc(1).jpg
Lực lượng QLBVR của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Quảng Sơn bắt quả tang một vụ vi phạm tại lâm phần

Theo anh Nguyễn Viết Hùng, Trạm trưởng Trạm QLBVR số 1, lâm phần quản lý của trạm không quá rộng. Nhưng rừng nằm theo kiểu "da báo", xen với khu vực sản xuất của người dân. Chỉ một chút lơ là, rừng sẽ bị phá.

Hàng ngày, trạm chia lực lượng tổ chức tuần tra, kiểm tra. Tại các “điểm nóng”, trạm bố trí người luân phiên túc trực cả ngày đêm để bảo vệ rừng. Các hành vi phát dọn, trồng cây trái phép sẽ được lập biên bản, xử lý ngay.

“Giờ họ phá rừng tinh vi lắm, dùng cưa điện nên không có tiếng kêu. Họ dùng cả bộ đàm để canh đường, thông tin cho nhau khi thấy lực lượng QLBVR. Gần đây, chúng tôi còn gặp cảnh rải đinh trên đường để làm hỏng xe máy tuần tra của anh em”, anh Hùng tâm sự.

Ông Đinh Văn Nam, Giám đốc Công ty Quảng Sơn cho hay, diện tích rừng của đơn vị nằm rải rác với diện tích do người dân lấn chiếm trước đó, nên việc giữ rừng trở nên khó khăn, vất vả hơn.

Để giữ rừng, Công ty bố trí lực lượng QLBVR tuần tra, kiểm soát ngày đêm. Anh em QLBVR luôn phải “căng mình” trước những áp lực ngày càng lớn.

a-canh-rung-ban-dem(1).jpg
Lực lượng QLBVR chuyên trách của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Nam Tây Nguyên mắc võng ban đêm để canh rừng

Tại lâm phần quản lý của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Nam Tây Nguyên, huyện Tuy Đức (Đắk Nông), nhiều “điểm nóng” được xác định để tăng cường công tác QLBVR.

Ông Nguyễn Ngọc Bình, Giám đốc Công ty cho biết, bám rừng ngày đêm là nhiệm vụ của lực lượng QLBVR. Anh em tuần tra rừng bằng xe máy, đoạn nào khó thì đi bộ, mỗi tốp từ 3 - 5 người.

Ai nấy tự mang đầy đủ tư trang trong ba lô. Đến đâu tiện lợi thì họ mắc võng, dựng bếp lên nấu nướng, ngủ nghỉ ở đó. Mỗi chuyến đi thường kéo dài ngày.

a-duc-hoa(1).jpg
Việc tuần tra, nghỉ ngơi ngày đêm trong rừng là thường xuyên đối với lực lượng QLBVR

Thu nhập bình quân 5,5 triệu đồng/tháng

Gian khổ là vậy, nhưng thu nhập của lực lượng QLBVR là rất khiêm tốn. Theo Giám đốc BQLRPH Đắk R’măng Trương Trường Giang, thu nhập mỗi tháng của nhân viên QLBVR chỉ khoảng 5 triệu đồng/người và phải tự túc phương tiện, thức ăn.

Mỗi người được hỗ trợ thêm 500.000 đồng tiền ăn và xăng xe đi tuần tra hàng tháng. Mỗi năm, Công ty hỗ trợ thêm mỗi người 2 triệu đồng tiền để sửa xe máy tuần tra. "Tất cả chỉ có chừng đó", ông Giang khẳng định.

a-img_3014(1).jpg
Mức thu nhập của lực lượng QLBVR chỉ khoảng trên 5 triệu đồng/người/tháng

Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đức Hòa mỗi tháng chi trả khoảng 100 triệu đồng cho 20 nhân viên QLBVR. Số tiền này bao gồm cả tiền ăn, tiền hỗ trợ điện thoại (đối với trạm trưởng, trạm phó). Tính trung bình, mỗi nhân viên QLBVR nhận được tổng cộng khoảng 5,5 triệu đồng/tháng.

Theo ông Nguyễn Bá Giáp, Giám đốc Công ty, mỗi năm Công ty được cấp khoảng 3,3 tỷ đồng từ Ngân sách. Trong đó, có khoảng 1,2 tỷ đồng tiền QLBVR và 2,1 tỷ đồng tiền dịch vụ môi trường rừng. Kinh phí như vậy là rất eo hẹp, chưa đáp ứng nhiệm vụ QLBVR.

“Lâm phần quản lý của Công ty rất phức tạp, cần số lượng đông hơn con số 20 nhân viên QLBVR chuyên trách như hiện tại. Nhưng với chừng đó tiền, việc trả lương đã rất khó khăn. Có thời điểm, Công ty còn không có tiền đóng bảo hiểm cho nhân viên”, ông Giáp chia sẻ.

an-trong-rung(1).jpg
Mức thu nhập hiện tại chưa bảo đảm được đời sống của lực lượng QLBVR chuyên trách

Một số “chủ rừng” khác ở Đắk Nông có thu nhập khá hơn, nhưng chẳng đáng là bao. Chẳng hạn, Vườn Quốc gia Tà Đùng có mức thu nhập 6 triệu đồng/người/tháng; Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đắk Wil 7 triệu đồng/người/tháng; Công ty Đầu tư phát triển Đại Thành 9 triệu đồng/người/tháng…

Ông Phan Bá Nhã, Giám đốc Công ty Đầu tư phát triển Đại Thành cho biết, thu nhập như vậy, nhưng mỗi cán bộ QLBVR của Công ty đang làm nhiệm vụ rất nặng.

Họ phải trực 24/24h trong 6 ngày/tuần; thường xuyên phải đi tuần tra trong rừng; điều kiện sinh hoạt thiếu thốn; phương tiện tuần tra thô sơ.

(Còn nữa)

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu