Chuyển đến nội dung chính

Đứng đầu về xuất khẩu gỗ dăm nhưng Việt Nam vẫn phải nhập khẩu 100% bột giấy, đâu là lời giải cho doanh nghiệp giấy?

 Ông Đặng Văn Sơn, Phó Chủ tịch Hiệp hội Giấy và Bột giấy cho biết mỗi năm Việt Nam xuất khẩu hơn 15 triệu tấn dăm gỗ, nhưng phải nhập khẩu 100% bột giấy bởi chúng ta chưa quy hoạch vùng nguyên liệu cho sản xuất giấy, mức độ rủi ro cao nên các nhà đầu tư chưa mặn mà.

Theo Cục Xuất nhập khẩu  (Bộ Công Thương), kim ngạch xuất khẩu  dăm gỗ năm 2022 đạt 2,7 tỷ USD, tăng gần 55% so với năm 2021, tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này chiếm 17% tổng trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, tăng 5 điểm % so với năm 2021.

Ông Đặng Văn Sơn, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Giấy và Bột giấy  Việt Nam (người thứ hai, trái sang phải). (Ảnh: Hoàng Anh)

Tại tọa đàm “Kết nối giá trị hướng đến phát triển bền vững – Cơ hội và thách thức đối với ngành sơn, giấy, cao su, nhựa”, ông Đặng Văn Sơn, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA) cho biết Việt Nam là nước xuất khẩu dăm gỗ hàng đầu thế giới, khoảng 15 triệu tấn/năm nhưng lại chưa có nhà máy sản xuất bột giấy quy mô lớn, phải gần như 100% nguyên liệu này phải nhập khẩu với lượng trung bình khoảng 500.000 tấn mỗi năm.

Theo ông Đặng Văn Sơn, giá dăm gỗ xuất khẩu năm 2022 tăng mạnh nhưng cũng chỉ quanh mức 200 USD/tấn, trong khi đó bột giấy nhập khẩu lại có giá lên tới 700 USD/tấn. Điều này cho thấy nếu doanh nghiệp Việt Nam sản xuất bột giấy, lợi nhuận sẽ rất cao, đặc biệt khi tận dụng được nguồn dăm gỗ giá rẻ nội địa.

Cơ hội và tiềm năng là thế nhưng thực tế chưa nhiều doanh nghiệp đầu tư vào mảng này bởi việc tiếp cận vùng nguyên liệu không phải điều dễ dàng.

Theo đó, vùng nguyên liệu dăm gỗ (keo, bạch đàn) của Việt Nam nằm rải rác trên cả nước, muốn xây dựng nhà máy bột giấy cần có vùng nguyên liệu đủ lớn. Việc thu gom từ những vùng nhỏ lẻ, thậm chí khó tiếp cận với nguyên liệu khiến các doanh nghiệp không mặn mà trong việc đầu tư.

“Việc đầu tư cho một nhà máy giấy cần khoảng 300 triệu USD đến 1 tỷ USD, vốn bỏ ra lớn, trong khi thời gian thu hồi dài, ai dám bỏ từng ấy tiền để đi ăn đong từng đồng nguyên liệu cho sản xuất”, Phó Chủ tịch VPPA nói.

Không chỉ nhập khẩu bột giấy, năm 2022 Việt Nam còn nhập khẩu gần 3 triệu tấn giấy thu hồi (RCP), dự kiến năm 2025 lên tới 5-7 triệu tấn, trong khi nguồn cung ngày càng thu hẹp do xu hướng tái chế tại chỗ và các tập đoàn lớn đang nỗ lực kiểm soát nguồn cung.

Ông Đặng Văn Sơn cho rằng so với các nước khác trong khu vực như Indonesia, Thái Lan, ngành giấy của Việt Nam vẫn đi sau và có nhiều khó khăn bởi chúng ta phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nước ngoài, trong khi trong nước có nguồn nguyên liệu thô cho sản xuất.

“Chúng ta phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, nguồn cung không ổn định, giá cao. Trong khi đó, giá bán của các sản phẩm không theo kịp, điều này khiến các doanh nghiệp giấy phải chịu lỗ.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, đơn hàng giảm, các doanh nghiệp ngành giấy đang cố gắng duy trì 50-60% công suất, đủ chi trả lãi vay, chi phí sản xuất và lương cho công nhân…”, ông Sơn nói.

Ngoài việc sản xuất cầm chừng, doanh nghiệp giấy cũng gặp nhiều rào cản khi tiếp cận vốn bởi đây chưa phải là ngành được khuyến khích đầu tư. Doanh nghiệp khó vay ngân hàng vì hầu hết phải theo nguyên tắc thế chấp tài sản, trong khi thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang bị hạn chế và kiểm soát chặt.

Phó Chủ tịch VPPA cho rằng kinh tế Việt Nam luôn hướng đến thặng dư thương mại, tuy nhiên ngành giấy lại liên tục nhập siêu trong nhiều năm qua.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2022 Việt Nam chi gần 2,2 tỷ USD cho nhập khẩu giấy và nguyên liệu, trong khi chiều xuất khẩu chỉ đạt 1,9 tỷ USD. Như vậy ngành này đang nhập siêu khoảng 300 triệu USD.

Để phát triển ngành giấy, đảo chiều thành xuất siêu, ông Đặng Văn Sơn cho rằng cần quy hoạch vùng nguyên liệu sản xuất tập trung, cơ chế chính sách thông thoáng mới có thể thu hút được các nhà đầu tư. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn, sản xuất quy mô lớn hướng đến xuất khẩu, tăng thặng dư thương mại cho ngành.

Về nguyên liệu RCP, các doanh nghiệp cần phối hợp với các ngành nghề, các tổ chức xã hội có liên quan nhằm phát triển hệ thống thu gom chuyên nghiệp, hiệu quả, tăng cao tỷ lệ thu gom; đồng thời hợp tác giữa các doanh nghiệp để ổn định nguồn RCP nhập khẩu cả về số lượng và chất lượng.

Về phía các doanh nghiệp, đại diện VPPA khuyến nghị phát triển theo hướng công nghiệp tái tạo, kinh tế tuần hoàn, nhãn xanh để có lợi thế khi xuất khẩu trong bối cảnh toàn cầu hướng đến mục tiêu Net Zero, cắt giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính xuống gần bằng 0.

Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần phấn đấu trở thành công ty đại chúng để có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, tạo ra dòng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu