Chuyển đến nội dung chính

Trăn trở nỗi lo “giải” nguồn cung gỗ hợp pháp của các làng nghề

 

(Thanh tra)- Những năm gần đây, nhiều loại gỗ tự nhiên khan hiếm. Bên cạnh đó, Chính phủ đang cam kết mạnh mẽ loại bỏ gỗ bất hợp pháp ra khỏi chuỗi cung, cả nội địa và xuất khẩu. Kiểm soát gỗ rủi ro nhập khẩu đóng vai trò quan trọng để thực hiện cam kết này. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trong nước và làng nghề truyền thống buộc phải tìm đến những nguồn gỗ hợp pháp với nguồn cung ổn định, bền vững.

Đoàn chuyên gia Bộ Phát triển Anh quốc thăm quan, khảo sát làng nghề. Ảnh: LP

Hàng năm, Việt Nam nhập khẩu khoảng 2 triệu m3 gỗ nguyên liệu từ châu Phi - là nguồn cung rủi ro theo quy định của Việt Nam. Lượng gỗ này chủ yếu được đưa vào hệ thống làng nghề để tạo đồ gỗ phục vụ thị trường nội địa. Dưới sức ép của chính sách, nhiều hộ làng nghề muốn chuyển đổi gỗ đầu vào từ gỗ rủi ro sang gỗ trong nước hoặc gỗ nhập khẩu ít rủi ro. Tuy nhiên, bản thân hộ làng nghề không thể tự chuyển đổi mà họ cần trợ giúp của Chính phủ và ngành.

Việt Nam hiện có trên 300 làng nghề gỗ, chủ yếu tập trung ở Đồng bằng Bắc bộ. Đây là nơi hội tụ của hàng trăm nghìn hộ gia đình hiện đang trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất, tạo ra các sản phẩm gỗ đa dạng. Các làng nghề này hiện là kênh cung cấp sản phẩm quan trọng nhất cho thị trường nội địa.

Ở nhiều làng nghề, thu nhập từ các hoạt động sản xuất này vẫn là nguồn thu duy nhất của hộ gia đình. Điều này cho thấy ý nghĩa quan trọng về kinh tế và xã hội của hệ thống làng nghề hiện nay, cũng như vai trò không thể thiếu của làng nghề trong việc duy trì thị trường nội địa.

Theo Phó Chủ tịch Hiệp hội Làng nghề đồ gỗ Vạn Điểm Đặng Thị Én, các hộ tại các làng nghề hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức lớn, đặc biệt là về nguồn nguyên liệu gỗ rủi ro đầu vào.

Nhiều làng nghề hiện đang sử dụng gỗ nguyên liệu đầu vào là gỗ tự nhiên quý như lim, hương, gõ đỏ, mun... được nhập khẩu từ các nước châu Phi, Lào, Campuchia. Lượng gỗ này mỗi năm lên tới hàng triệu m3. Đây là các loại gỗ được coi là có rủi ro cao về tính pháp lý theo tiêu chí quy định tại Nghị định 102/2020/NĐ- CP của Chính phủ.

Cũng theo bà Én, việc vẫn tiếp tục sử dụng nguồn cung gỗ rủi ro này sẽ đem lại một số bất ổn trong tương lai, như nguồn gỗ này càng ngày càng hiếm, các chính sách quản lý khai thác, chế biến và thương mại ngày càng chặt chẽ. Trong tương lai, nguồn cung này có thể sẽ giảm hoặc không còn nữa. Điều này sẽ gây ra tác động rất lớn tới sinh kế của hàng trăm nghìn hộ làng nghề.

Bà Én cũng cho biết, các hộ nhận thức được rằng chuyển đổi gỗ nguyên liệu đầu vào từ gỗ tự nhiên nhập khẩu rủi ro cao sang các loại gỗ nhập khẩu ít rủi ro hơn như thông, sồi, dẻ và gỗ rừng trong nước là xu hướng bắt buộc trong tương lai.

Việc chuyển đổi này cũng giúp Chính phủ thực hiện thành công các cam kết về kiểm soát hiệu quả gỗ bất hợp pháp mà Chính phủ đã ký kết với Liên minh châu Âu (EU) và Hoa Kỳ. Sử dụng gỗ nhập khẩu ít rủi ro và gỗ rừng trồng trong nước cũng giúp nâng cao hình ảnh cho ngành gỗ, thúc đẩy mở rộng xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong ngành.

  Sử dụng gỗ nhập khẩu ít rủi ro và gỗ rừng trồng trong nước giúp nâng cao hình ảnh cho ngành gỗ. Ảnh: LP

Gần đây, đã hình thành mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và hộ gia đình tại một số làng nghề nhằm chuyển đổi nguyên liệu đầu vào tại các làng nghề này. Trong đó, mô hình liên kết giữa Công ty Cổ phần Tân Vĩnh Cửu (TAVICO) và các làng nghề phía Bắc là một điểm sáng. Trong mối liên kết này, Công ty TAVICO cung cấp gỗ nguyên liệu đầu vào để các hộ thay thế nguồn gỗ rủi ro, tư vấn công nghệ và cách thức quản lý, hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Tuy nhiên, số lượng hộ thành công trong chuyển đổi vẫn còn rất thấp. Điều này cho thấy những khó khăn của các hộ trong việc tự chuyển đổi để tiếp cận được thông tin các quy định của Chính phủ về gỗ hợp pháp cũng như xu hướng thay đổi của thị trường về chủng loại sản phẩm đầu ra. 

Để lan tỏa các mô hình này cần cơ chế, chính sách cũng như sự vào cuộc của các bên liên quan, bao gồm cả các doanh nghiệp của ngành gỗ.

Bà Én cho biết, mới đây, Hội Gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, Hội Làng nghề đồ gỗ Vạn Điểm, Hội Làng nghề mộc Liên Hà, Hội Làng nghề mộc Thuỵ Lân đã có văn bản gửi Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị hỗ trợ các làng nghề chuyển đổi nguồn nguyên liệu gỗ đầu vào. 

Để việc chuyển đổi thành công, các làng nghề đề nghị được hỗ trợ chuyển đổi như đào tạo, nâng cao tay nghề, đặc biệt là mảng thiết kế, marketing; thúc đẩy tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm sử dụng nguồn gỗ đã chuyển đổi; khuyến khích hình thành và mở rộng liên kết giữa các công ty và các hộ tại các làng nghề; xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm và thương hiệu làng nghề tại thị trường nội địa và quốc tế; phổ cập thông tin, kiến thức về quy định gỗ hợp pháp và xu hướng thị trường tới các hộ làng nghề; thực hiện truyền thông nhằm thay đổi nhận thức của người tiêu dùng để giảm dần các sản phẩm sử dụng gỗ tự nhiên...

Đồng thời, phối hợp với chính quyền địa phương tìm kiếm các nguồn hỗ trợ cần thiết giúp các làng nghề tham gia vào các mô hình liên kết với công ty, tiếp cận với các nguồn lực sẵn có để thúc đẩy việc chuyển đổi.

Phương Hiếu

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu