Chuyển đến nội dung chính

Đốt rừng sau khai thác: Vô vàn hệ lụy và lãng phí

 Đốt rừng sau khai thác: Vô vàn hệ lụy và lãng phí

QUẢNG TRỊ Đốt rừng sau khi khai thác để trồng không chỉ lãng phí, vừa gây ra rất nhiều hệ lụy về môi trường, đồng thời còn ảnh hưởng xấu tới việc xuất khẩu của ngành gỗ.

Bà Nguyễn Hồng Phương, Phó Giám đốc Giám đốc Sở NN-PTNT Quảng Trị phát biểu tại hội thảo. Ảnh: Võ Dũng.

Bà Nguyễn Hồng Phương, Phó Giám đốc Giám đốc Sở NN-PTNT Quảng Trị phát biểu tại hội thảo. Ảnh: Võ Dũng.

Ngày 21/4, tại TP Đông Hà (Quảng Trị), Hợp phần Quản lý rừng bền vững thuộc Dự án Quản lý rừng bền vững và Bảo tồn đa dạng sinh học (VFBC) do Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ, phối hợp với Sở NN-PTNT Quảng Trị tổ chức Hội thảo Giảm phát thải khí nhà kính thông qua quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng trồng.

Theo báo cáo tại hội thảo, việc quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng trồng bằng biện pháp không đốt đã được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu ứng dụng và trở thành điều kiện bắt buộc trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng.

Tại Indonesia, việc để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng trồng giúp tăng năng suất gỗ của rừng keo tai tượng lên 15%.

Theo các nghiên cứu, keo 6 năm tuổi sau khai thác, tổng lượng vật liệu hữu cơ khô còn lại là 32,4 tấn/ha (tương đương 55,8 tấn CO2). Ngoài ra, đốt vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng trồng tác động tới quá trình phân cành, tạo tán của một số giống keo do các điều kiện môi trường như đất, nước, nhiệt độ, lượng mưa thay đổi.

Tại Việt Nam, nhiều chủ rừng đã đốt vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng trồng trước khi trồng rừng dù họ biết rằng điều này có thể là nguyên nhân gây cháy rừng, phá vỡ cấu trúc đất, ảnh hưởng tới hệ sinh thái động, thực vật trong đất, tác động tới quá trình sinh trưởng của cây trồng, gây khói bụi và phát thải khí carbonic (CO2) ra môi trường.

Đốt rừng sau khai thác là thách thức đối với xuất khẩu gỗ rừng trồng Việt Nam. Ảnh: Võ Dũng.

Đốt rừng sau khai thác là thách thức đối với xuất khẩu gỗ rừng trồng Việt Nam. Ảnh: Võ Dũng.

Một số chủ rừng chọn cách không đốt vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng trồng và cho rằng việc xử lý thực bì không đốt có nhiều lợi ích cả về kinh tế, môi trường, xã hội. Đây là điều kiện ưu tiên khi tham gia và duy trì chứng chỉ rừng với mục tiêu xuất khẩu gỗ rừng trồng.

Bài liên quan

Ông Nguyễn Văn Lục, Chi hội trưởng Chi hội Chứng chỉ rừng của Hợp tác xã Thủy Đông (xã Cam Thủy, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị) chia sẻ:

“Năm 2014, khi bắt đầu tham gia chứng chỉ rừng FSC, một số hội viên trong Chi hội đã áp dụng biện pháp không đốt vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng trồng. Chi phí trồng đối với rừng đốt và không đốt là tương đương nhau. Nhưng đến kỳ khai thác, năng suất tại khu vực không đốt cao hơn 20 - 30 tấn gỗ/ha. Hiện gần 50% diện tích rừng keo của Hợp tác xã không đốt vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng trồng để tham gia chứng chỉ rừng”. 

Bà Hoàng Thị Nguyên Hải, đại diện Công ty Biomass Fuel Việt Nam cảnh báo: “Năm 2023, các doanh nghiệp tại Nhật Bản kiểm soát gắt gao các tiêu chuẩn về chất lượng và bền vững cho sản phẩm viên nén nhập khẩu. Theo quy định mới của Liên minh châu Âu (EU), những sản phẩm như cà phê, ca cao, gỗ và cao su... nếu xuất xứ từ vùng đất có rừng bị tàn phá, suy thoái sẽ không được xuất khẩu vào thị trường này”.

Ông Nguyễn Văn Lục, Chi hội trưởng Chi hội Chứng chỉ rừng (Hợp tác xã Thủy Đông) cho biết, 50% diện tích rừng của HTX đã không đốt sau khi khai thác. Ảnh: Võ Dũng.

Ông Nguyễn Văn Lục, Chi hội trưởng Chi hội Chứng chỉ rừng (Hợp tác xã Thủy Đông) cho biết, 50% diện tích rừng của HTX đã không đốt sau khi khai thác. Ảnh: Võ Dũng.

Điều này đặt ra yêu cầu phải thay đổi cách thức quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng trồng theo hướng thân thiện với môi trường.

Nhằm góp phần giảm phát thải khí nhà kính và tăng cường khả năng hấp thụ carbon từ rừng tại Việt Nam thông qua các nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng tự nhiên, quản lý hiệu quả hơn rừng sản xuất, Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) đã tài trợ và triển khai Hợp phần Quản lý rừng bền vững trong khuôn khổ Dự án Quản lý rừng bền vững và Bảo tồn đa dạng sinh học (VFBC) tại 7 tỉnh Lào Cai, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị và Quảng Nam trong giai đoạn từ 2020 đến 2025.

Mục tiêu tổng thể của Hợp phần Quản lý rừng bền vững là giảm phát thải khí nhà kính; tăng khả năng hấp thụ carbon thông qua quản lý hiệu quả hơn rừng sản xuất và cải thiện chất lượng, tính đa dạng và năng suất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

Hàng năm, trong vùng Dự án VFBC trồng lại khoảng 100 nghìn ha rừng keo. Nếu đốt vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng trồng, lượng CO2 phát thải ra khoảng 5,5 triệu tấn/năm, chiếm gần 1% lượng khí CO2 phát thải trong năm 2020 của Việt Nam.

Theo ông Vũ Văn Hưng, Phó Trưởng ban Ban quản lý các dự án lâm nghiệp (Bộ NN-PTNT), Giám đốc Ban quản lý Dự án VFBC Trung ương: Quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng trồng bằng biện pháp không đốt là thực hành quản lý rừng sản xuất thân thiện với môi trường. Đây là phương án phù hợp xu hướng phát triển của thế giới, đáp ứng mục tiêu phát triển rừng bền vững, góp phần nâng cao giá trị gỗ rừng trồng, ổn định cuộc sống của người trồng rừng quy mô nhỏ và đóng góp vào lộ trình giảm phát thải khí nhà kính của Chính phủ Việt Nam. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về Gỗ trinh nam Trung Quốc – giá trị kinh tế cao

Cây Trinh nam (danh pháp khoa học: Phoebe zhennan; Trung văn gọi là nam mộc (楠木), nam thụ (楠樹/楠树), trinh nam (楨楠/桢楠)) là một loài thực vật thuộc họ Lauraceae. Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc. Chúng hiện đang bị đe dọa mất môi trường sống. Nó được văn bản của phía Trung Quốc (văn bản tôi đang sử dụng là bia đá dựng vào những năm đầu thế kỉ 17) ghi là chữ Nam 楠. Chữ này có hai bộ phận: bộ mộc 木 chỉ cây, chữ nam 南 có ý chỉ là đến từ phương nam hay mọc ở phương nam. Phương nam ở đây là chỉ cả miền nam Trung Quốc ngày nay, nước Việt Nam, vùng Đông Nam Á rộng lớn. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-go-trinh-nam/ Sách Bản thảo cương mục cũng ghi nhận nó là cây của phương nam. Đây là loại cây cho gỗ chắc, thớ mịn, rất tuyệt cho các kiến trúc gỗ như đình, chùa, và dinh thự, vì kị mối mọt. Gỗ của cây trinh nam vốn rất đắt đỏ, chỉ có các hoàng đế Trung Hoa mới có khả năng sở hữu. Theo sử sách, gỗ trinh nam từng được dùng để xây dựng Tử Cấm Thành và để làm ngai vàng, đồ nội