Chuyển đến nội dung chính

Ngành gỗ kỳ vọng xuất khẩu đạt 18 tỷ USD

 

Năm 2023, ngành gỗ kỳ vọng đạt tốc độ tăng trưởng từ 7-9%, tương đương 18 tỷ USD trở lên. Nếu không có nhiều thay đổi, dự kiến đến quý 2/2023, các đơn hàng cơ bản được khôi phục, đạt khoảng 82-85%...

Sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ sẽ hồi phục vào cuối quý 1/2023.
Sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ sẽ hồi phục vào cuối quý 1/2023.

Phát biểu tham luận tại Hội nghị Tổng kết năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào cuối tuần vừa qua, ông Đỗ Xuân Lập, Chủ tịch Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam thông tin: Năm 2022, tốc độ tăng trưởng ngành gỗ đạt 7,1%. Đây được xem là năm khó khăn nhất từ trước đến nay đối với ngành gỗ. Tăng trưởng của ngành chủ yếu nhờ vào các thị trường như Đông Bắc Á, Châu Đại Dương, Hàn Quốc, Nhật Bản…

THỊ TRƯỜNG BẮC MỸ VÀ EU “ĐỨNG IM” DO SUY THOÁI

Theo ông Lập, nửa cuối năm 2022, ngành chế biến, xuất khẩu gỗ tỉnh đối mặt với khó khăn do thiếu vốn, thiếu nguyên liệu đầu vào và giá tăng cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm bị ảnh hưởng. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu gỗ đã phải cắt giảm lao động, hạn chế sản xuất do không tiêu thụ được sản phẩm.

“Trước đây, vào dịp cuối năm, hầu hết các doanh nghiệp ngành gỗ đều rất bận rộn, tăng ca, làm thêm giờ để kịp đơn hàng xuất đi Châu Âu và chuẩn bị đơn hàng cho năm sau. Thế nhưng năm nay, hàng tồn rất nhiều trong các doanh nghiệp ngành gỗ, đến thời điểm này nhiều doanh nghiệp vẫn chưa ký được hợp đồng xuất khẩu nào cho năm 2023, dẫn đến phải sản xuất cầm chừng”, ông Lập nói.

Trong kim ngạch toàn ngành 16,928 tỷ USD của năm 2022, các mặt hàng chế biến sâu chỉ chiếm hơn một nửa. Nguyên nhân bởi, hai thị trường nhập khẩu chủ yếu mặt hàng này là Hoa Kỳ và EU gần như “đóng băng” suốt 3 quý cuối năm 2022. Ngành gỗ hầu như chỉ tận dụng được thời cơ trong quý 1/2022, nhờ những đơn hàng cũ từ năm 2021.

"Từ nay đến hết quý 1/2023 thị trường gỗ có thể vẫn còn chịu sức ép giảm sút khoảng 50% khả năng tiêu thụ. Nếu suôn sẻ, đến cuối quý 1, lượng hàng tồn cơ bản sẽ được tiêu thụ hết. Hàng đồ gỗ chế biến sâu như bàn, ghế, tủ… có thể thâm nhập trở lại các thị trường lớn".

Ông Đỗ Xuân Lập, Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam.

Ông Lập nhận định nếu không có nhiều thay đổi, dự kiến đến quý 2/2023, các đơn hàng cơ bản được khôi phục, đạt khoảng 82-85%. Đây được xem là điểm khởi sắc trong năm mới. Năm 2023, ngành gỗ kỳ vọng đạt tốc độ tăng trưởng từ 7-9%, tương đương 18 tỷ USD trở lên.

Để làm được điều này, ngành gỗ sẽ tiếp tục tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp bằng việc áp dụng đồng các giải pháp: Đẩy mạnh sử dụng gỗ rừng trồng trong nước, giảm sử dụng gỗ nhập khẩu; áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động; đẩy mạnh chuyển đổi số để giảm chi phí sản xuất; đẩy mạnh sản xuất phát thải thấp; phối hợp các địa phương xây dựng các khu công nghiệp chế biến tập trung; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các Hội chợ quốc tế lớn, phấn đấu từ năm 2024, sẽ đều đặn tổ chức 4 hội chợ lớn/năm...

Để kích cầu, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam khuyến cáo doanh nghiệp ngành gỗ cần tìm cách giảm chi phí sản xuất, giúp các nhà nhập khẩu có nhiều "không gian" để khuyến mại sản phẩm. Một số cách được ông Lập nêu ra như hạn chế sử dụng gỗ nguyên liệu nhập khẩu, đổi mới công nghệ sản xuất và nâng cao năng lực quản trị.

“Các doanh nghiệp cũng cần đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa khách hàng thông qua việc cải tiến mẫu mã, tập trung vào các nhóm hàng có giá trị cao, hướng đến mở văn phòng đại diện tại các thị trường chính để giới thiệu sản phẩm”, ông Lập khuyến nghị.

Bên cạnh đó, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam sẽ tích cực phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức phát triển ngành lâm nghiệp cân đối; phát triển trồng rừng đi đôi với chế biến. Đồng thời, phối hợp với Bộ Công thương đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại. Bởi lẽ, chỉ có nắm được thị trường mới chủ động được sản xuất và thực hiện tốt việc giải quyết tranh chấp thương mại.

Trên cơ sở đó, ông Lập kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét việc cổ phần hóa các công ty lâm nghiệp; tăng cường kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài vào trồng rừng, bởi lẽ, họ có công nghệ, tiềm lực thuận lợi hình thành các chuỗi liên kết sản xuất. Ngoài ra, Chủ tịch Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam cũng kiến nghị Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi giải ngân vốn vay cho doanh nghiệp.

PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RỪNG

Ông Lập nêu một vấn đề khác đó là nguyên liệu phục vụ sản xuất đồ gỗ cũng đang gặp khó khăn. Hiện nay, 65% nguyên liệu gỗ phục vụ sản xuất của doanh nghiệp là rừng trồng trong nước và 35% là nhập khẩu. Trong 2 năm qua, do ảnh hưởng dịch bệnh, giá vận chuyển, giá thuê container cao, giá xăng dầu tăng, chi phí vận chuyển tăng cao, gây khó khăn cho doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gỗ.

"Mấu chốt của ngành gỗ hiện nay là bài toán nguyên liệu. Muốn hoạt động xuất khẩu bền vững, có giá trị gia tăng cao, Việt Nam phải đẩy mạnh phát triển rừng gỗ lớn được cấp chứng chỉ rừng bền vững FSC. Trước mắt, cần có cơ chế ưu đãi để thu hút doanh nghiệp đầu tư kinh doanh rừng trồng", ông Lập nhấn mạnh.

Ông Nguyễn Quốc Trị, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá, ngành lâm nghiệp đã đạt và vượt toàn bộ 5 chỉ tiêu Chính phủ giao, gồm: trồng rừng, bảo vệ rừng, khai thác lâm sản, dịch vụ môi trường rừng và giá trị xuất khẩu.

"Trong tỷ lệ che phủ 42,02% như hiện tại, ngành lâm nghiệp cần quy hoạch rõ các khu vực phòng hộ, đặc dụng và sản xuất. Nâng cao chất lượng rừng không chỉ dừng ở việc sử dụng những giống tốt hơn mà còn là bố trí cơ cấu rừng một cách hài hòa hơn".

Ông Nguyễn Quốc Trị, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Theo ông Trị, trồng rừng, bảo vệ rừng không chỉ được xem là cốt yếu nhằm đảm bảo nguyên liệu cho ngành chế biến, sản xuất đồ gỗ xuất khẩu, mà đây còn là xương sống để đảm bảo cho hoạt động bán tín chỉ carbon.

Năm 2022, ngành lâm nghiệp đã hoàn thành tốt cả hai nhiệm vụ này. Tổng diện tích rừng trồng là 259.615ha, đạt 106,4% kế hoạch, bằng 105,9% so với năm 2021, trong đó chủ yếu là rừng sản xuất (249.369ha). Cây phân tán trồng khoảng 122 triệu cây, đạt 103% kế hoạch năm. 

Cuối tháng 12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 107 về thí điểm chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính tại 6 tỉnh Bắc Trung bộ.

Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ chuyển quyền sở hữu lượng giảm phát thải khí nhà kính từ rừng tự nhiên cho Quỹ Đối tác carbon lâm nghiệp ủy thác qua Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế (thỏa thuận ERPA), gồm lượng giảm phát thải ký kết 10,3 triệu tấn CO và lượng giảm phát thải bổ sung tối đa 5 triệu tấn CO2 (nếu có). 

Đối tượng hưởng lợi từ thỏa thuận, gồm: Chủ rừng, UBND cấp xã có thỏa thuận tham gia, cộng đồng dân cư, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam cũng như quỹ trực thuộc 6 tỉnh. Riêng đối với hoạt động hỗ trợ phát triển sinh kế, định mức hỗ trợ được Nghị định 107 nêu rõ là 50 triệu đồng/cộng đồng dân cư/năm.

Xác định ERPA là cơ sở để tạo ra những quy trình về sau trong việc bán và quản lý phát thải khí nhà kính, Thứ trưởng Nguyễn Quốc Trị yêu cầu Tổng cục Lâm nghiệp phối hợp địa phương sớm xây dựng kế hoạch để tận dụng tối đa nguồn thu này, tạo sức bật mới cho ngành.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Những loại vòng gỗ phong thủy quý hiếm nhất hiện nay

xem:  https://phongthuygo.com/nhung-loai-vong-go-phong-thuy-quy-hiem-nhat-hien-nay/ Các bạn thân mến, từ lâu gỗ là một loại vật dụng gắn liền với ông bà tổ tiên chúng ta. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, gỗ ngày càng trở lên có giá trị về vật chất và tinh thần. Nhất là trong thời đại hiện nay, các loại gỗ quý ngày càng trở lên khan hiếm và được giới thương gia săn lùng. Bạn đã tự hỏi vì sao có những loại gỗ có giá lên tới hàng trăm triệu, hàng tỷ đồng chưa? Hẳn là chúng có những công năng tuyệt vời, chất lượng gỗ tuyệt hảo. Điều đó quả là hẳn nhiên. GỖ TRẦM HƯƠNG – SỰ KỲ BÍ THOÁT TỤC Đây là dòng gỗ có giá trị nhất, quý hiếm nhất trong các loại. Hương trầm vô cùng đặc biệt và đầy thoát tục. Ngửi trầm giống như thanh lọc tâm hồn, đưa ta vào cõi phiêu linh. Trầm còn được coi là vị thuốc quý và đem lại thịnh vượng, may mắn cho người sử dụng. Trầm hương được hình thành đặc biệt từ cây dó bầu hương, dân gian có đồn rằng hương trời bay theo gió đã đáp xuống những cây bị thương h

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu