Chuyển đến nội dung chính

Một năm chuyển động của ngành lâm nghiệp

 Năm 2022, Quảng Nam đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; đang hoàn tất thủ tục lập bản đồ quy hoạch lâm nghiệp quốc gia trên địa bàn tỉnh; lực lượng kiểm lâm nỗ lực giữ bình yên cho nhiều cánh rừng tự nhiên… Ở bình diện quốc gia, giá trị xuất khẩu lâm sản lần đầu tiên đạt con số kỷ lục gần 17 tỷ USD, dẫn đầu ngành nông nghiệp.

Xuất khẩu dăm gỗ mang lại giá trị tăng trưởng cao cho ngành lâm nghiệp năm 2022. Ảnh: H.P
Xuất khẩu dăm gỗ mang lại giá trị tăng trưởng cao cho ngành lâm nghiệp năm 2022. Ảnh: H.P

Mảng sáng của lâm nghiệp Quảng Nam

Thực hiện Nghị quyết số 38 ngày 8/12/2021 của HĐND tỉnh, năm 2022, ngành lâm nghiệp Quảng Nam rà soát, bổ sung nhiều diện tích vào chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) để đạt kinh phí 500 nghìn đồng/ha/năm. Theo đó, diện tích được chi trả DVMTR trong năm hơn 28.900ha.

Để thực hiện nghị quyết này, Chi cục Kiểm lâm tỉnh tham mưu Sở NN&PTNT xây dựng, tiếp thu ý kiến của các ngành và địa phương về Đề án quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025; đồng thời phối hợp với Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ (đơn vị tư vấn của Bộ NN&PTNT) hoàn thiện dự thảo Bản đồ quy hoạch lâm nghiệp quốc gia trên địa bàn tỉnh.

Năm 2022, lực lượng kiểm lâm trên địa bàn tỉnh lập biên bản xử lý 311 vụ vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp (giảm 121 vụ so cùng kỳ năm 2021); tạm giữ hơn 260m3 gỗ các loại, 40 chiếc ô tô, 17 chiếc mô tô… Cũng trong thời gian này, cơ quan chức năng xử lý hành chính và hình sự 216 vụ vi phạm lâm nghiệp.

Theo Tổng cục Lâm nghiệp, năm 2022, toàn ngành phát hiện và xử lý 3.624 vụ phá rừng, với diện tích rừng bị tác động 1.081ha, giảm 1% so với năm 2021. Về cháy rừng, đã xảy ra 85 vụ, giảm 111 vụ, tương ứng giảm 57% so với năm 2021. Diện tích thiệt hại do cháy là 41,35ha, giảm 1.470ha, tương ứng giảm 97,3% so với năm 2021.

Theo Chi cục Kiểm lâm tỉnh, đơn vị đang phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng hợp trình cấp thẩm quyền cập nhật các công trình, dự án có ảnh hưởng đến diện tích rừng và đất lâm nghiệp vào dự thảo Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 theo chỉ đạo của UBND tỉnh và đang hoàn chỉnh quy hoạch rừng phòng hộ vùng Đông của tỉnh để tích hợp vào Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia.

Còn nhớ, năm 2021, tình trạng cháy rừng vào mùa khô, nhất là khu vực rừng phòng hộ đất cát ven biển luôn đặt trong tình trạng báo động ở nhiều địa phương. Thế nên, năm 2022, lực lượng kiểm lâm đã chuyển trạng thái, phương án phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) hiệu quả hơn. Cụ thể, tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục các xã trong vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng chia theo mức độ xung yếu.

Thêm nữa là hoàn thiện các nội dung về PCCCR trong dự thảo Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm giai đoạn 2021 – 2030. Từ sự chủ động này, năm qua, toàn tỉnh chỉ xảy ra 5 vụ cháy rừng trồng với diện tích 0,75ha (giảm 47 vụ với hơn 628ha rừng bị cháy so với năm 2021).

Một trong những mảng sáng của ngành kiểm lâm là tiếp tục kiện toàn, đưa vào vận hành bộ máy quản lý, bảo vệ rừng tinh gọn và hiệu quả hơn; giám sát tài nguyên rừng từ trên cao bằng các phần mềm công nghệ hiện đại.

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hồ Quang Bửu đánh giá, các cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, nhất là thực hiện chi trả DVMTR đã giúp cho Quảng Nam giảm gánh nặng cho ngân sách đầu tư vào công tác bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng.

Hiệu ứng rõ nhất là số vụ vi phạm về lâm nghiệp đã giảm theo từng năm; tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn người dân tham gia bảo vệ rừng thông qua hình thức giao đất, giao rừng của Nhà nước và nhận khoán quản lý, bảo vệ rừng từ các đơn vị chủ rừng là tổ chức, các UBND xã, thị trấn và được chi trả tiền DVMTR hàng năm, góp phần tăng thu nhập, phát triển kinh tế rừng.

Sản xuất mặt hàng gỗ công nghiệp chế biến vừa tăng giá trị xuất khẩu lâm sản vừa tạo cơ hội thuận lợi để phát triển rừng trồng gỗ lớn. Ảnh: H.P
Sản xuất mặt hàng gỗ công nghiệp chế biến vừa tăng giá trị xuất khẩu lâm sản vừa tạo cơ hội thuận lợi để phát triển rừng trồng gỗ lớn. Ảnh: H.P

Kỷ lục xuất khẩu lâm sản

Bức tranh sinh động của ngành nông nghiệp năm 2022 ghi nhận sự tăng trưởng giá trị xuất khẩu lâm sản lập kỷ lục với gần 17 tỷ USD, dù chịu sự tác động của cuộc xung đột Nga - Ukraine, dịch COVID-19 và các vụ kiện thương mại.

Trong số đó, gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 15,85 tỷ USD, tăng 7%; lâm sản ngoài gỗ ước đạt 1,1 tỷ USD. Giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 2,82 tỷ USD, tăng 4,1% so với 2021. Như vậy, giá trị xuất siêu lâm sản ước đạt 14,1 tỷ USD, tăng 6,5% so 2021.

Tại hội nghị tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành năm 2022 và triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2023 do Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức cuối năm 2022, ông Bùi Chính Nghĩa - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp khẳng định, lĩnh vực lâm nghiệp luôn dẫn đầu ngành nông nghiệp về xuất siêu với giá trị cao.

Giá trị lâm sản trong năm 2022 tăng trưởng chủ yếu là nhờ giá viên nén gỗ, giá dăm gỗ... đều tăng. Mặt khác, giá nhiên liệu, chi phí vận chuyển tăng cao dẫn đến Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc (3 nước tiêu thụ trên 85% lượng dăm của thế giới) không mua dăm gỗ từ các thị trường xuất khẩu dăm gỗ lớn mà chọn Việt Nam.

Về nguồn thu DVMTR, năm 2022 cả nước đã thu được hơn 3.686 tỷ đồng, đạt 122,9% kế hoạch. Theo Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Quốc Trị, rừng Việt Nam có thể tín chỉ hóa để bán 30 triệu tấn CO2. Không chỉ trong xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ, ngành lâm nghiệp đang có tương lai phát triển thương mại từ việc trồng và bảo vệ rừng bền vững.

Điển hình, nhiều vùng có khả năng hấp thụ CO2 lớn là Tây Nguyên, miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Trong đó, vùng Bắc Trung Bộ thông qua ký kết của Việt Nam với Ngân hàng Thế giới đã cam kết chuyển nhượng 10,3 triệu tấn CO2 trong giai đoạn 2018 – 2023 với giá 5 USD/tấn.

Phát triển, quản lý rừng bền vững là mục tiêu lâu dài mà ngành lâm nghiệp đang đeo đuổi. Con số của Bộ NN&PTNT đưa ra là đến nay có 199 chủ rừng là tổ chức đã xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững với tổng diện tích hơn 3,1 triệu héc ta, còn lại 195 chủ rừng đang xây dựng và 122 chủ rừng chưa xây dựng phương án quản lý rừng bền vững với tổng diện tích khoảng 4,1 triệu héc ta.

Thêm nữa là hiện nay 6 vườn quốc gia thuộc Bộ NN&PTNT quản lý có tổng diện tích 299.467ha được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững. Từ năm 2021 đến nay đã thực hiện cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn quốc tế (FSC) với diện tích 67.000ha rừng.

Nhìn lại năm 2022, ông Bùi Chính Nghĩa - Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp đánh giá, cả 5/5 chỉ tiêu của ngành lâm nghiệp đều đạt và vượt mục tiêu đề ra. Năm chỉ tiêu đó là trồng rừng; sản lượng gỗ khai thác từ rừng sản xuất; thu tiền DVMTR; tỷ lệ che phủ rừng và giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản.

Tuy nhiên, ông Bùi Chính Nghĩa cũng nhìn nhận ngành lâm nghiệp vẫn còn một số mặt hạn chế như còn xảy ra một số điểm nóng về phá rừng, vận chuyển, tàng trữ lâm sản trái phép và chống người thi hành công vụ, nhất là các tỉnh khu vực Tây Nguyên.

Các chính sách liên quan đến đầu tư lâm nghiệp không hấp dẫn để thu hút người dân và doanh nghiệp đầu tư vào trồng rừng thâm canh. Kinh phí đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ rừng còn thấp, thậm chí có xu hướng giảm. Thực tế mức khoán bảo vệ rừng trung bình khoảng 300 – 400 nghìn đồng/ha, trong khi nhu cầu tối thiểu phải trên 1 triệu đồng/ha.

Theo Tổng cục Lâm nghiệp, năm 2022, toàn ngành phát hiện và xử lý 3.624 vụ phá rừng, với diện tích rừng bị tác động 1.081ha, giảm 1% so với năm 2021. Về cháy rừng, đã xảy ra 85 vụ, giảm 111 vụ, tương ứng giảm 57% so với năm 2021. Diện tích thiệt hại do cháy là 41,35ha, giảm 1.470ha, tương ứng giảm 97,3% so với năm 2021.

 HỮU PHÚC

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Những loại vòng gỗ phong thủy quý hiếm nhất hiện nay

xem:  https://phongthuygo.com/nhung-loai-vong-go-phong-thuy-quy-hiem-nhat-hien-nay/ Các bạn thân mến, từ lâu gỗ là một loại vật dụng gắn liền với ông bà tổ tiên chúng ta. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, gỗ ngày càng trở lên có giá trị về vật chất và tinh thần. Nhất là trong thời đại hiện nay, các loại gỗ quý ngày càng trở lên khan hiếm và được giới thương gia săn lùng. Bạn đã tự hỏi vì sao có những loại gỗ có giá lên tới hàng trăm triệu, hàng tỷ đồng chưa? Hẳn là chúng có những công năng tuyệt vời, chất lượng gỗ tuyệt hảo. Điều đó quả là hẳn nhiên. GỖ TRẦM HƯƠNG – SỰ KỲ BÍ THOÁT TỤC Đây là dòng gỗ có giá trị nhất, quý hiếm nhất trong các loại. Hương trầm vô cùng đặc biệt và đầy thoát tục. Ngửi trầm giống như thanh lọc tâm hồn, đưa ta vào cõi phiêu linh. Trầm còn được coi là vị thuốc quý và đem lại thịnh vượng, may mắn cho người sử dụng. Trầm hương được hình thành đặc biệt từ cây dó bầu hương, dân gian có đồn rằng hương trời bay theo gió đã đáp xuống những cây bị thương h

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu