Chuyển đến nội dung chính

Mở rộng diện tích rừng trồng gỗ lớn


Lạng Sơn có tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp chiếm gần 80% diện tích tự nhiên. Để khai thác lợi thế này, trong những năm qua, tỉnh đã có nhiều giải pháp phát triển lâm nghiệp, nhất là trồng rừng gỗ lớn, góp phần đưa tỷ lệ che phủ rừng đến nay đạt 63,8%, đứng thứ tư cả nước.

Cán bộ Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lạng Sơn kiểm tra chất lượng giống cây lâm nghiệp tại một số vườn ươm ở xã Sơn Hà, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Cán bộ Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lạng Sơn kiểm tra chất lượng giống cây lâm nghiệp tại một số vườn ươm ở xã Sơn Hà, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Gia Hoàng Văn Chung cho biết: Nhằm phát huy những lợi thế về đồi rừng, thời gian qua, huyện đã định hướng, vận động người dân chuyển từ trồng rừng gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn để nâng cao hiệu quả kinh tế. Đến nay, huyện có hơn 18.000ha rừng gỗ lớn; trong đó, chỉ tính từ năm 2020 đến nay, người dân đã trồng được 2.962ha rừng gỗ lớn.

Biến đồi rừng thành “vàng”

Bà Lộc Thị Ảnh, ở thôn Khuổi Cưởm, xã Thiện Thuật, huyện Bình Gia chia sẻ: Những năm trước, đời sống gia đình bà rất khó khăn vì chỉ trông chờ vào cây lúa, cây ngô... Từ năm 2015 đến nay, được cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể ở xã vận động, tuyên truyền trồng rừng trên đồi đất trống đem lại hiệu quả kinh tế cao, gia đình bà đã tập trung trồng cây keo và hiện đã có gần 4ha keo. Bình quân mỗi năm, thu nhập từ trồng rừng và bán dược liệu dưới tán rừng được từ 190 đến 250 triệu đồng.

Gia đình đã thoát nghèo, xây được nhà kiên cố. Trước đây, cây keo được 6 đến 7 tuổi đã bán, được 80 đến 90 triệu đồng/ha. Nhưng được hướng dẫn của các ngành chức năng của huyện và theo dõi thị trường, gia đình quyết định chuyển sang rừng gỗ lớn, tức là giữ rừng keo từ 10-12 năm mới thu hoạch. Đến thời điểm đó thu nhập đạt 200-220 triệu đồng/ha...

Bà Hoàng Thị Mươi, ở thôn Nà Đảng cũng ở xã Thiện Thuật (huyện Bình Gia) vui mừng nói: Năm 2007, nhận thấy nhiều mô hình trồng rừng gỗ lớn cho hiệu quả kinh tế cao, gia đình tôi mạnh dạn vay Ngân hàng Chính sách xã hội 20 triệu đồng để trồng 2ha cây mỡ. Năm 2014, thương lái trả giá 120 triệu đồng tôi không bán, đến năm 2017 mới bán 2ha cây mỡ, trừ chi phí, tôi thu được 170 triệu đồng. Từ đó, tôi có thêm vốn để tiếp tục đầu tư trồng mới rừng gỗ lớn.

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Gia Hoàng Văn Chung cho biết: Hiện trên địa bàn huyện đã hình thành một số vùng trồng cây gỗ lớn như vùng trồng cây keo, cây mỡ ở các xã: Thiện Thuật, Thiện Hòa, Yên Lỗ, Thiện Long, Vĩnh Yên... Bên cạnh đó, huyện phát triển mạnh vùng trồng rừng nguyên liệu gỗ nhỏ nhằm cung ứng nguyên liệu cho các doanh nghiệp, cơ sở chế biến gỗ.

Trung bình mỗi năm tổng thu nhập từ rừng của người dân trên địa bàn huyện được khoảng 40 tỷ đồng, trong đó, riêng thu từ quế và hồi là hơn 20 tỷ đồng. Bình Gia là một trong những huyện tốp đầu của tỉnh về trồng rừng. Toàn huyện có hơn 94.000ha đất lâm nghiệp, thì đến cuối năm 2022 đã có hơn 84.000ha diện tích có rừng. Độ che phủ rừng của Bình Gia tính đến thời điểm này đạt 74,9%, cao nhất so với các huyện và thành phố trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh phát triển trồng rừng gỗ lớn

Để đẩy mạnh phát triển kinh tế lâm nghiệp, trong những năm qua, tỉnh Lạng Sơn đã ban hành nhiều cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp, tạo điều kiện cho người dân có vốn đầu tư phát triển kinh tế đồi rừng, nổi bật như: chính sách hỗ trợ cho vay đối với người trồng rừng; cải thiện chất lượng giống cây lâm nghiệp; quy hoạch cơ cấu vùng cây trồng hợp lý để tạo vùng trồng tập trung, ổn định; các biện pháp canh tác lâm nghiệp tiên tiến theo hướng ứng dụng công nghệ cao; tập trung phát triển lĩnh vực chế biến lâm sản; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm từ gỗ rừng trồng...

Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn Vũ Văn Thịnh cho biết: Thu nhập từ rừng của người trồng rừng ngày một cao hơn, người dân đã nhận thức được giá trị của việc chuyển trồng rừng gỗ nhỏ, rừng nguyên liệu sang rừng gỗ lớn, do vậy giá trị thu về tăng gấp 4 đến 5 lần so với thời điểm năm 2020. Vì thế, giá trị sản xuất lâm nghiệp của tỉnh tăng từng năm. Cụ thể, năm 2021, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp toàn tỉnh đạt 4.053 tỷ đồng, trong đó, giá trị sản phẩm gỗ rừng trồng đạt gần 3.930 tỷ đồng; năm 2022, giá trị ngành lâm nghiệp của tỉnh đạt 4.570 tỷ đồng.

Trên địa bàn tỉnh đã hình thành các vùng sản xuất tập trung một số loài cây chủ lực, cây gỗ lớn như: Vùng trồng thông ở các huyện: Lộc Bình, Đình Lập và Cao Lộc, với tổng diện tích 110.000ha; vùng trồng keo, bạch đàn tại các huyện: Chi Lăng, Hữu Lũng... với diện tích hơn 31.200ha... Một số sản phẩm gỗ của tỉnh như ván ép cao cấp, ván bóc, dăm gỗ; lâm sản ngoài gỗ như: nhựa thông, hoa hồi,... đã được xuất khẩu sang Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapore và Nhật Bản. Sản xuất lâm nghiệp của tỉnh đã góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, bảo đảm phát triển kinh tế, xã hội bền vững.

Theo Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn Vũ Hoàng Quý: Để khai thác tiềm năng, thế mạnh về lâm nghiệp, từ năm 2011 đến nay tỉnh đã phê duyệt hỗ trợ 46 đề án ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các cơ sở, doanh nghiệp chế biến lâm sản; hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, thông qua các hội chợ... với tổng kinh phí hơn 5 tỷ đồng. Hiện tỉnh đã thu hút 24 dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực như: Trồng rừng kinh doanh gỗ lớn, sản xuất, chế biến gỗ công nghệ cao, bảo vệ rừng, sản xuất, chế biến lâm sản... với tổng vốn đăng ký hơn 3,5 tỷ đồng.

Để tăng giá trị sản phẩm gỗ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lý Việt Hưng cho biết: Tỉnh đã triển khai thực hiện: “Thí điểm cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trên địa bàn huyện Đình Lập” (Chứng chỉ do Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên minh châu Âu (FSC hoặc PEFC) cấp; gỗ đạt chứng chỉ được chấp nhận và lưu thông rộng rãi tại các thị trường Bắc Mỹ, châu Âu,... Lợi ích khi được cấp chứng chỉ rừng đem lại rất lớn, riêng về giá trị kinh tế, giảm thiểu lãng phí các nguồn tài nguyên từ rừng, tăng giá trị kinh tế các sản phẩm khoảng 20 đến 30%, so với các sản phẩm thông thường.

Tỉnh cũng đã xây dựng Đề án Phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, mục tiêu là trồng 45.000ha; bình quân mỗi năm tỉnh sẽ phải trồng khoảng 9.500-10.000ha, trong đó, có 800ha/năm là rừng gỗ lớn. Diện tích rừng được cấp chứng chỉ (FSC hoặc PEFC) đạt 5.000ha... Giai đoạn 2026-2030, trồng rừng mới hằng năm 10.000ha/năm, trong đó diện tích trồng rừng gỗ lớn là 1.500ha/năm; diện tích rừng được cấp chứng chỉ (FSC hoặc PEFC) đạt 10.000ha... Để khuyến khích người dân trồng rừng gỗ lớn, từ năm 2017 tỉnh đã có cơ chế hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn (khai thác sau 10 năm), tùy từng khu vực từ 8 đến 10 triệu đồng/ha...

Để phát triển lâm nghiệp bền vững, tương xứng với tiềm năng, khắc phục những hạn chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn Hồ Tiến Thiệu khẳng định: Trong thời gian tới, tỉnh tiếp tục đổi mới, thực hiện có hiệu quả các giải pháp phát triển lâm nghiệp bền vững, đặc biệt là trồng rừng gỗ lớn; tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tích cực áp dụng các biện pháp, kỹ thuật sản xuất tiên tiến để nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất lâm nghiệp, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân chuyển hóa rừng kinh doanh gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn; ưu tiên tập trung đầu tư một số dự án để tạo sự đột phá như: Dự án sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; dự án xây dựng mô hình rừng trồng chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn để được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững...

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu