Chuyển đến nội dung chính

Gỗ rời cảng trước khi CITES có hiệu lực có phải là mẫu vật tiền Công ước?

 Sau bài viết “Doanh nghiệp than khó vì giấy phép, CITES Việt Nam nói gì?” trên Báo Đại biểu Nhân dân ngày 29.3, các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ từ châu Phi tiếp tục có phản hồi. Họ cho rằng, hàng rời cảng trước khi Công ước CITES có hiệu lực nên đây là mẫu vật tiền Công ước. Theo đó, chỉ cần nộp giấy tờ chứng minh như vận tải đơn, giấy kiểm dịch thực vật là sẽ được cấp phép nhập khẩu. Tuy nhiên, CITES Việt Nam không chấp thuận điều này. 

Doanh nghiệp khẳng định làm theo Nghị định số 06/2019

Đại diện doanh nghiệp xác nhận, ngày 3.1.2023, họ nhận được thông báo của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam (gọi tắt là CITES Việt Nam). Theo đó, CITES Việt Nam đề nghị các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp nghiên cứu, thực hiện, chủ động phương án kinh doanh, tránh rủi ro vi phạm các quy định của Điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam.

Tại cuộc làm việc ngày 4.1.2023, CITES Việt Nam cũng lưu ý, trong thời gian chờ Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã (Công ước CITES) có hiệu lực (kể từ ngày 23.2.2023), các doanh nghiệp cẩn trọng trong việc mua bán các loài mới được bổ sung vào phụ lục CITES để tránh rủi ro.

Tuy nhiên, đại diện doanh nghiệp cho biết, gỗ đã rời cảng châu Phi trước khi CITES Việt Nam phát đi văn bản nói trên. Thậm chí, có những lô hàng rời cảng châu Phi từ tháng 12.2022 hay đầu tháng 1.2023, nhưng phải sau ngày 23.2.2023 mới cập cảng tại Việt Nam. Đó là lịch trình của hãng tàu, doanh nghiệp nhập khẩu không thể can thiệp.

Doanh nghiệp cho rằng, theo thông lệ, trong 90 ngày chờ Công ước CITES có hiệu lực, thương mại các loài gỗ này vẫn diễn ra và được coi là mẫu vật tiền Công ước. Theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước CITES (Nghị định số 06), khi nhập khẩu mẫu vật tiền Công ước, hồ sơ xin cấp giấy phép của doanh nghiệp sẽ bao gồm: đơn đề nghị cấp giấy phép và bản sao hồ sơ chứng minh mẫu vật tiền Công ước. Trong đó, vận tải đơn, giấy kiểm dịch thực vật là các văn bản pháp lý để chứng minh. Doanh nghiệp đã nộp các giấy tờ này lên CITES Việt Nam nhưng vẫn không được giải quyết và đang phải chịu chi phí lưu bãi container rất cao vì hàng không được thông quan.

Chuyên gia: doanh nghiệp hiểu đúng!

Tuy nhiên, trao đổi với Báo Đại biểu Nhân dân, đại diện CITES Việt Nam cho rằng, mẫu vật tiền Công ước chỉ để chứng minh nguồn gốc của mẫu vật đó, chứ không phải là mẫu vật tiền Công ước thì được ngoại lệ việc cấp phép. Trình chứng chỉ tiền Công ước có thể được cấp phép nếu đó là mẫu vật tài sản cá nhân hoặc tài sản gia đình. Chẳng hạn, nếu làm cán bộ Đại sứ quán và mang theo con vẹt hoặc thú cưng đi cùng đến cơ quan CITES Việt Nam, nếu bên kia có chứng nhận tiền Công ước thì “chúng tôi sẽ cấp luôn”. “Đó chính là quy định của Điều 25”, vị này nói.

Để rộng đường dư luận, Báo Đại biểu Nhân dân đã trao đổi với TS. Luật học Phan Thị Hương Thủy, chuyên gia của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam.

Bà Thủy nhấn mạnh, Công ước CITES là Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã, trong đó quy định mẫu vật tiền Công ước là mẫu vật có được (được khai thác) trước ngày các quy định của CITES áp dụng đối với các loài cụ thể được đưa vào phụ lục CITES. Điều này cũng được khẳng định tại khoản 27, Điều 3 của Nghị định số 06 về giải thích từ ngữ.

Theo đó, “mẫu vật tiền Công ước là mẫu vật có được trước ngày loài đó được quy định tại các Phụ lục CITES hoặc trước khi quốc gia thành viên gia nhập, trong các trường hợp gồm: a) Mẫu vật được đưa ra khỏi nơi sinh sống tự nhiên của chúng; b) mẫu vật được sinh ra trong môi trường có kiểm soát; c) chủ sở hữu có quyền sở hữu hợp pháp đối với mẫu vật”. Gỗ khai thác và đưa ra khỏi rừng chính là “đưa ra khỏi nơi sinh sống tự nhiên của chúng” và thuộc nhóm mẫu vật tiền Công ước. Cũng tại Điều 3, khoản 26 nêu rõ: “Vì mục đích thương mại là bất kỳ hoạt động giao dịch nào đối với mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã nhằm mục đích lợi nhuận”.

Như vậy, khi doanh nghiệp nhập khẩu mẫu vật tiền Công ước về Việt Nam, theo điểm đ, khoản 2 Điều 25, Nghị định số 06 thì ngoài đơn đề nghị cấp giấy phép CITES theo mẫu phải nộp thêm bản sao hồ sơ chứng minh mẫu vật tiền Công ước hoặc bản sao giấy phép, chứng chỉ của Cơ quan quản lý CITES nước xuất khẩu cấp đối với mẫu vật tiền Công ước. Trong trường hợp này, vận tải đơn, giấy kiểm dịch thực vật đều là giấy tờ có thể chứng minh. Và vì không có điều khoản loại trừ là chỉ áp dụng với mục đích thương mại hay không vì mục đích thương mại, nên quy định này được áp dụng cho cả mục đích thương mại.

“Nghị định số 06 đang có hiệu lực. Do vậy, các bên cần căn cứ theo quy định tại Nghị định này để thực thi”, TS. Luật học Phan Thị Hương Thủy nhấn mạnh.

​​​​Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (VIFOREST), mỗi năm nước ta nhập khẩu khoảng 1 triệu m3 gỗ từ 20 quốc gia châu Phi, chủ yếu qua thương gia trung gian châu Âu và Trung Quốc.

Thực hiện Nghị định 102/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp của Việt Nam (VNTLAS), nước ta đã đi tiên phong trong việc thực thi Hiệp định đối tác tự nguyện về Tăng cường Thừa hành pháp luật, Quản trị rừng và Thương mại lâm sản (VPA/FLEGT). Các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ cũng đã nghiêm túc thực hiện trách nhiệm giải trình (DDS) để bảo đảm gỗ nhập khẩu hợp pháp.

 “Thương mại, bao gồm cả thương mại gỗ, là giao dịch hai chiều. Gỗ đã rời các nước nơi được khai thác sau nhiều tháng lênh đênh trên biển, có thể đã nằm ở cảng Hồng Kông nhiều tháng trước khi về Việt Nam, có đủ hồ sơ tiền Công ước CITES, thì cần được thông quan”, VIFOREST đề nghị.

Đan Thanh

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu