Chuyển đến nội dung chính

Biến phụ phẩm lâm sản thành hàng xuất khẩu

 LCĐT - Nhiều phụ phẩm lâm sản trước đây phải tốn nhiều chi phí, công sức để xử lý, tiêu hủy thì nay lại đang được các cơ sở sản xuất, chế biến thành những sản phẩm có giá trị để xuất khẩu.

Từ lợi ích của than sinh học

Không chỉ tạo được chất đốt an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, mà than sinh học còn góp phần giải quyết số lượng lớn phế phẩm công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng.

Gần chục năm mở xưởng sản xuất gỗ ván bóc, ông Trần Văn Quý, xã Xuân Quang (Bảo Thắng) luôn trăn trở với việc xử lý ván rác, gỗ vụn thải của quá trình sản xuất. Với dây chuyền sản xuất 1.000 m3 gỗ nguyên liệu/tháng, lượng ván rác thải ra (mùn cưa, dăm, gỗ vụn, cành…) khoảng 120 tấn không biết xử lý thế nào, đốt bỏ hay thải loại, vừa lãng phí, vừa gây ô nhiễm môi trường. Với mong muốn làm ra sản phẩm hữu ích từ những phế phẩm chế biến lâm sản đó, ông đã dành nhiều thời gian đi học kinh nghiệm và đầu tư dây chuyền sản xuất than sạch.

Ông Trần Văn Quý cho biết: Than sinh học được sản xuất từ mùn cưa lên men vi sinh của gỗ rừng trồng. Công nghệ chế biến than sinh học là một quy trình khép kín. Nguyên liệu (dăm gỗ, gỗ vụn, vỏ bào…) sẽ được băm, xay thành mùn cưa, được sàng lọc kỹ, loại bỏ tạp chất, sau đó được ủ men vi sinh trong 48 giờ, khi đã đạt tiêu chuẩn về độ mịn và độ ẩm sẽ được ép thành các thanh dài. 

Khâu cuối cùng trước khi cho ra thành phẩm cũng là khâu quan trọng và mất nhiều thời gian nhất là đưa vào lò sấy trong vòng 2 tuần. Sau thành phẩm, than sinh học trông không khác gì than củi. Sản phẩm than sinh học dễ bắt lửa và có thể cháy trong khoảng 4 - 5 giờ đồng hồ. Loại than này khi cháy không có khói, không bụi, không mùi, được sử dụng nhiều trong chế biến thực phẩm, sưởi ấm…

Với 32 lò sấy, công suất sấy 500 kg/mẻ, công nghệ khép kín và 10 nhân công đang trực tiếp sản xuất như hiện nay, cơ sở sản xuất được 30 - 40 tấn sản phẩm, tương đương tiêu thụ được hơn 200 tấn nguyên liệu/tháng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Âu thông qua đơn vị liên doanh, với giá bán cao, đem lại doanh thu hàng tỷ đồng mỗi năm cho gia đình.

Mùn cưa, dăm gỗ thành viên nén xuất khẩu

Huyện Bảo Thắng hiện có hơn 130 cơ sở chế biến lâm sản vừa và nhỏ. Trung bình, mỗi năm các cơ sở này tiêu thụ khoảng 35.000 m3 gỗ nguyên liệu, như vậy “rác thải” từ sản xuất gỗ là tương đối lớn.

Mỗi tháng cơ sở sản xuất ván bóc của anh Tạ Anh Tuấn, xã Xuân Quang sản xuất hơn 1.500 m3 gỗ nguyên liệu, lượng rác thừa phải xử lý hơn 300 tấn. Anh Tuấn, cho biết: Trước đây, cơ sở phải tốn nhiều chi phí và công sức cho việc xử lý, tiêu hủy các loại phụ phẩm như mùn cưa, vỏ gỗ, gỗ vụn. Mà hình thức xử lý chủ yếu là đốt bỏ, gây khói, bụi làm ô nhiễm môi trường. Nhưng kể từ khi ngành sản xuất viên nén phát triển, tôi không những không tốn chi phí xử lý, mà các phụ phẩm này còn mang về nguồn thu hơn 30 triệu đồng/tháng.

Cơ sở sản xuất viên nén gỗ của gia đình ông Trần Tuấn Anh với công suất 500 - 600 tấn sản phẩm/tháng đang hoạt động tại xã Xuân Quang. Nhận thấy tiềm năng lớn của thị trường viên nén gỗ, ông đã đầu tư xây dựng nhà xưởng, dây chuyền, máy móc để phục vụ sản xuất. Trung bình mỗi tháng, cơ sở của ông Tuấn Anh tiêu thụ từ 1.200 - 1.500 tấn phụ phẩm từ sản xuất gỗ.

Ông Trần Tuấn Anh, cho biết: Nguyên liệu nhập về được băm thô, nghiền nhỏ thành mùn cưa, sau đó cho vào lò sấy đến khi nguyên liệu đạt độ ẩm 10%, rồi chuyển sang dây chuyền ép thành viên nén. Hiện toàn bộ sản phẩm viên nén do cơ sở sản xuất được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Với giá bán 3,3 triệu đồng tấn, đem lại doanh thu hơn 400 triệu đồng/tháng. Không chỉ phát triển kinh tế gia đình, cơ sở còn tạo việc làm cho 25 lao động tại địa phương, với tiền công từ 10 đến 12 triệu đồng/tháng.

Theo ông Phạm Văn Tuấn, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện Bảo Thắng, nguồn nguyên liệu sản xuất viên nén chủ yếu là các phụ phẩm của ngành gỗ như cành, ngọn, gỗ nhỏ, bìa bắp từ gỗ rừng trồng và các đầu mẩu, gỗ thừa... từ các cơ sở chế biến. Việc gia tăng sản xuất mặt hàng này giúp tận dụng nguyên liệu thừa trong các công đoạn chế biến gỗ, góp phần nâng cao giá trị ngành lâm nghiệp, tăng thu nhập cho người dân, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường.

Viên nén gỗ sản xuất chủ yếu dùng để xuất khẩu, trong đó 90% xuất sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, giá trị xuất khẩu viên nén gỗ trong 10 tháng năm 2022 đạt 568 triệu USD, tăng 83% so với cùng kỳ năm 2021 và gấp 4,3 lần kim ngạch xuất khẩu viên nén của năm 2016. Theo Tổng cục Lâm nghiệp, dư địa sản xuất và xuất khẩu viên nén hiện còn rất lớn do hiện tại mới có khoảng 15% lượng phụ phẩm được sử dụng để sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu. Trong khi đó, tại 2 thị trường lớn của viên nén gỗ Việt Nam là Hàn Quốc và Nhật Bản, nhu cầu đang tiếp tục tăng do 2 quốc gia này đang chuyển đổi từ điện than sang điện sạch, bao gồm cả điện sinh khối.

Các chuyên gia cũng dự báo, nhu cầu tiêu thụ viên nén gỗ trên thế giới sẽ tiếp tục tăng, khoảng 250% trong thập niên tới, đạt 36 triệu tấn (năm 2017 là 14 triệu tấn), với nhu cầu mở rộng chủ yếu tại các nước châu Âu, Nhật Bản và Hàn Quốc. Theo dự báo của các cơ quan chuyên môn, mùa đông năm nay, nhiều nước châu Âu cũng có nhu cầu rất lớn đối với viên nén gỗ để làm chất đốt do thiếu hụt nhiên liệu trước tác động của xung đột Nga - Ukraine. Đây là cơ hội lớn cho ngành sản xuất và xuất khẩu viên nén của Việt Nam nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu