Chuyển đến nội dung chính

Những xã kinh tế rừng điển hình ở xứ Tuyên

 Ở xứ Tuyên tìm những xã có cả nghìn ha rừng sản xuất không hiếm, bởi sau 30 năm gắn bó với rừng, nhiều người dân đã giàu lên trồng thấy nhờ rừng.

Nhiều địa phương ở Tuyên Quang thu về hàng trăm tỷ đồng từ rừng mỗi năm. Ảnh: Đào Thanh.

Nhiều địa phương ở Tuyên Quang thu về hàng trăm tỷ đồng từ rừng mỗi năm. Ảnh: Đào Thanh.

Theo Chi cục Kiểm lâm tỉnh Tuyên Quang, hiện toàn tỉnh có hơn 100.000 hộ dân có nguồn thu và làm giàu từ rừng. Nhiều xã, nhất là tại các xã Tiến Bộ, Tân Tiến, Phú Thịnh (huyện Yên Sơn), Đông Thọ, Minh Thanh, Đại Phú (huyện Sơn Dương)… kinh tế lâm nghiệp trở thành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế của địa phương.

Xã Đông Thọ, huyện Sơn Dương là địa phương điển hình về phát triển kinh tế lâm nghiệp. Hiện nay, toàn xã Đông Thọ có hơn 2.900ha rừng sản xuất, trong đó diện tích rừng do các hộ gia đình quản lý là hơn 1.800 ha còn lại là diện tích do các doanh nghiệp, tổ chức quản lý.

Đông Thọ cũng là một trong những địa phương có diện tích rừng sản xuất lớn nhất tỉnh Tuyên Quang. Từ rừng, trung bình mỗi năm xã bán ra thị trường khoảng 50 tỷ đồng, chiếm gần 90% doanh thu hằng năm của địa phương.

Ông Âu Văn Tá, Chủ tịch UBND xã Đông Thọ, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang cho biết, trước đây khi người dân địa phương chưa nhận thức được hiệu quả kinh tế rừng mang lại, việc vận động người dân nhận đất và trồng rừng gặp khó khăn. Có khi chính quyền địa phương đi cả tháng trời vận động không được 1 hộ giao nhận đất, hoặc nếu họ nhận đất lâm nghiệp cũng chỉ để trồng sắn, ngô.

Tuy nhiên, sau khi chu kỳ rừng cho thu hoạch, nhiều nhà thu về cả trăm triệu đồng, người dân đã chú ý đến rừng. Hiện nay, trên các khoảng đồi ở Đông Thọ đã không còn mảnh rừng chống.

Nhiều hộ như hộ gia đình ông Nguyễn Văn Quang, thôn Đông Thịnh có gần 20ha rừng, hộ gia đình ông Nguyễn Ngọc Sáng, Trần Văn Lợi, thôn Làng Mông khoảng 10ha rừng, hộ gia đình ông Nguyễn Văn Việt, thôn Đông Ninh có 14ha rừng…  Rừng trở thành ngành kinh tế chủ lực ở xã Đông Thọ.

Gia đình ông Trần Văn Lợi, có diện tích rừng trồng nhiều nhất thôn Làng Mông, xã Đông Thọ, với hơn 8ha. Ông Lợi chia sẻ, năm 1994 ông bắt đầu khai hoang đất trồng 8ha bạch đàn và keo lai. Năm 2016, sau bao khó khăn vất vả, vợ chồng ông Lợi đã thu về thành quả đầu tiên từ 8ha keo và bạch đàn. Bằng cách trồng và thu hoạch theo chu kỳ cây sinh trưởng, mỗi năm gia đình ông Lợi đều đặn khai thác từ 2 - 3ha.

Từ năm 2016 đến nay, gia đình ông Lợi thu về gần 1 tỷ đồng từ rừng. Ngoài trồng rừng, anh Lợi còn làm thêm nghề khai thác gỗ, tạo việc làm thường xuyên cho 6 lao động với mức lương 5 - 6 triệu đồng/người/tháng. Từ khai thác gỗ anh có thêm nguồn thu nhập khoảng 200 triệu đồng/năm. Từ một hộ nghèo, nhờ có rừng, anh đã xây được căn nhà xây khang trang, mua được xe ô tô.

Xã Tiến Bộ, huyện Yên Sơn, là một trong những điểm sáng nổi bật về phát triển kinh tế lâm nghiệp của tỉnh Tuyên quang. Toàn xã có 10 thôn với tổng số 1.439 hộ/5.847 nhân khẩu, trong năm 2021 tổng thu nhập bình quân đầu người là 45 triệu đồng/người/năm, trên 60% người dân thu nhập chính từ cây lâm nghiệp.

Kinh tế rừng đang ngày càng được khẳng định vai trò ở Tuyên Quang. Ảnh: Đào Thanh.

Kinh tế rừng đang ngày càng được khẳng định vai trò ở Tuyên Quang. Ảnh: Đào Thanh.

Trong những năm qua, xã đã triển khai đồng bộ các giải pháp, tăng cường các chính sách khuyến khích, hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế lâm nghiệp, trong đó tập trung đẩy mạnh ứng dụng các biện pháp kỹ thuật, chú trọng đầu tư trồng và chuyển đổi rừng gỗ lớn.

Cây lâm nghiệp của xã, không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cao cho người trồng rừng mà còn góp phần tái tạo đất, làm giàu mùn; giảm xói mòn, rửa trôi đất… bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Ông Vũ Quang Đảm, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã Tiến Bộ, huyện yên Sơn những năm qua kinh tế rừng đã mang lại cho người dân địa phương cuộc sống khấm khá. Nhiều hộ gia đình như ông Nịnh Văn Lìn (thôn Gia), ông Vũ Văn Phượng (thôn Cả) hay ông Hoàng Văn Hữu, thôn Thống Nhất… thu nhập cả tỷ đồng từ rừng.

Định hướng phát triển kinh tế lâm nghiệp, giai đoạn tiếp theo xã sẽ tiếp tục duy trì và ổn định diện tích rừng được cấp chứng chỉ FSC, mở rộng diện tích rừng gỗ lớn. Bởi trồng rừng gỗ nhỏ chu kỳ từ 6 đến 7 năm tuổi cho năng suất trung bình 70 - 80m3, sau khi trừ chi phí, lợi nhuận đạt khoảng 6 triệu đồng/ha/năm.

Nhưng khi chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn với chu kỳ trên 10 năm sẽ cho năng suất rừng trên 150m3, với giá bán cao hơn, sau khi trừ chi phí, lợi nhuận đạt trên 12 triệu đồng/ha/năm, như vậy về năng suất tăng gần 2 lần, lợi nhuận tăng hơn 2 lần.

Hiện nay, độ che phủ rừng của tỉnh Tuyên Quang đã chiếm hơn 65% và là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước. Rừng ở Tuyên Quang không chỉ cho người dân nguồn thu nhập ổn định, làm giàu mà còn góp phần quan trọng trong việc điều tiết nguồn nước, chống sạt lở đất, lũ lụt, cân bằng hệ sinh thái.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu