Chuyển đến nội dung chính

Nghịch lý gỗ rừng trồng khó chứng minh tính hợp pháp

 

Các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu, sử dụng nguyễn liệu gỗ rừng trồng đang gặp phải khó khăn trong việc hoàn thuế giá trị gia tăng. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là các ách tắc trong việc xác định nguồn gốc gỗ rừng trồng và tính pháp lý trong các giao dịch ở các khâu trung gian trong chuỗi cung…

Việt Nam hiện đang có khoảng 4,4 triệu ha rừng trồng.
Việt Nam hiện đang có khoảng 4,4 triệu ha rừng trồng.

Ngày 16/9/2022, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, các hiệp hội Gỗ địa phương và Tổ chức Forest Trends, Cơ quan Hợp tác Phát triển của Vương quốc Anh, Cơ quan Hợp tác Phát triển của Vương quốc Na Uy phối hợp tổ chức hội thảo “Tham vấn về các nội dung trong bản dự thảo của thông tư thay thế Thông tư 27”.

QUẢN LÝ, TRUY XUẤT NGUỒN GỐC GỖ NHIỀU BẤT CẬP

Ông Đỗ Xuân Lập, Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, cho biết Việt Nam hiện đang có khoảng 4,4 triệu ha rừng trồng. Hàng năm, diện tích này cung cấp trên dưới 30 triệu m3 gỗ quy tròn. Thông qua các sản phẩm chế biến gỗ xuất khẩu, nguồn gỗ từ rừng trồng góp phần lớn trong con số gần 15 tỷ USD tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ hàng năm.

“Có thể nói nguồn gỗ rừng trồng có vai trò to lớn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của hàng nghìn doanh nghiệp, trực tiếp góp phần vào sự lớn mạnh của ngành gỗ và đang tạo ra công ăn việc làm cho hàng triệu lao động”, ông Lập khẳng định.

Nghịch lý gỗ rừng trồng khó chứng minh tính hợp pháp - Ảnh 1

Ông Bùi Chính Nghĩa, Phó Tổng cục trưởng Tổng Cục Lâm nghiệp, cho biết Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT (Thông tư 27) được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày 16/11/2018 quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản. Sau hơn 3 năm thực thi, Thông tư 27 đã bộc lộ nhiều bất cập.

Vì vậy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang soạn thảo thông tư thay thế cho Thông tư 27 nhằm tăng cường sự kiểm soát của chuỗi cung, bao gồm gỗ rừng trồng, với mục tiêu là tạo sự thông thoáng cho việc quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản. Dự thảo thông tư mới gồm 7 chương 40 điều và 3 phụ lục, trọng tâm là quản lý sản phẩm gỗ khai thác theo chuỗi.

“Thông tư mới muốn đi vào thực tiễn, cần phải bao hàm được tâm tư, nguyện vọng của đại diện số đông các bên tham gia chuỗi cung. Đây sẽ là văn bản pháp luật rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp khai thác, vận chuyển chế biến gỗ, đồng thời có vai trò rất quan trọng trong việc hài hòa với các quy định quốc tế mà Việt Nam đã cam kết”, ông Bùi Chính Nghĩa nhấn mạnh.

Ông Nguyễn Ngọc Thanh, Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Thanh Quý, Phó chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Bình Định, cho rằng chính Thông tư 27 đang khiến việc truy xuất còn khó khăn vì hầu hết các bản kê lâm sản là tư hợp đồng thương mại, doanh nghiệp rất khó chứng minh nguồn gốc, gây ra sai phạm.

“Chúng tôi muốn thực hiện minh bạch rõ ràng trong hành lang pháp lý để không sai phạm. Đây là nguyện vọng của hầu hết doanh nghiệp”, ông Thanh nói.

TẠO ĐƯỜNG ĐI THÔNG THOÁNG CHO GỖ RỪNG TRỒNG

TS.Tô Xuân Phúc, Chuyên gia của Forest Trends, cho biết quan niệm phổ biến trên thế giới hiện nay cho rằng gỗ rừng trồng luôn là gỗ hợp pháp, và rủi ro về mặt pháp lý đối với loại gỗ này rất thấp hoặc thậm chí không tồn tại.

Quan niệm này dựa trên cách hiểu rằng gỗ rừng trồng là sản phẩm từ người dân và doanh nghiệp trồng và chăm sóc, chứ không phải khai thác từ gỗ rừng nguyên sinh. Trong khi rừng nguyên sinh đang bị cấm khai thác tại Việt Nam và được nhiều nước châu Âu cấm, hoặc hạn chế sử dụng.

“Trong thực tế, tính pháp lý của gỗ nguyên liệu rừng trồng tại Việt Nam lại phức tạp, nhiều sản phẩm gỗ rừng trồng thu hoạch nhưng chủ rừng lại không thể chứng minh được tính hợp pháp của gỗ. Dẫn đến nghịch lý: nhiều sản phẩm gỗ thu hoạch từ rừng trồng lại đang trở thành gỗ bất hợp pháp”, ông Phúc nêu thực tế.

"Thông tin từ một số doanh nghiệp hiện đang liên kết với các hộ nhằm trồng rừng và phát triển gỗ lớn cho biết chỉ có khoảng 40% số hộ liên kết đã được cấp sổ đỏ, phần còn lại (60%) chưa được cấp. Thiếu sổ đỏ đồng nghĩa với việc hộ không có bằng chứng pháp lý để minh chứng việc hộ là chủ thể hợp pháp của nguồn đất trồng rừng".

TS. Tô Xuân Phúc, Chuyên gia của Forest Trends.

Lý giải nguyên nhân dẫn đến tình trạng “dở khóc dở cười” này, TS.Tô Xuân Phúc cho biết trong số 4 triệu ha rừng sản xuất ở Việt Nam, có 1,45 triệu ha rừng sản xuất được giao cho 1,1 triệu hộ nhận đất. Nguồn cung này hiện chiếm 50-60% trong tổng lượng cung gỗ nguyên liệu từ rừng trồng trong nước.

Tuy nhiên, nhiều diện tích đất giao cho hộ và công ty lâm nghiệp chưa được cấp sổ đỏ; giao dịch đất đai diễn ra giữa công ty lâm nghiệp và các hộ dân địa phương theo hình thức khoán cả chính thức và phi chính thức trong đó thiếu các bằng chứng về tính hợp pháp của các giao dịch này; mua bán đất diễn ra giữa các hộ theo hình thức hợp đồng miệng và giấy viết tay và không có những bằng chứng pháp lý theo luật định.

Sự thiếu hụt các bằng chứng pháp lý về đất đai và trong các giao dịch dẫn tới việc xác định tính hợp pháp của gỗ rừng trồng trên các diện tích đất này trở nên rất khó khăn, và trong một số trường hợp là không thể.

Đề cập chuỗi cung gỗ rừng trồng, TS. Tô Xuân Phúc chỉ ra nhiều giao dịch thương mại đã không thực hiện đầy đủ trách nhiệm về thuế. Thông tư 219 và Thông tư 92 của Bộ Tài chính quy định nếu bên tham gia chuỗi cung là hộ hoặc cá nhân kinh doanh thì phải đóng thuế giá trị gia tăng (VAT) là 1% trên tổng doanh thu nếu doanh thu của hộ/cá nhân này đạt trên 100 triệu đồng. Nếu doanh thu của hộ trên 1 tỷ đồng/năm thì hộ phải đăng ký để chuyển mô hình sang công ty.

Pháp luật hiện nay quy định các đơn vị xuất khẩu được phép hoàn thuế VAT (10%) cho các sản phẩm xuất khẩu của mình. Tuy nhiên, đại diện nhiều doanh nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu cho biết không thể thực hiện được việc hoàn thuế VAT, bởi khi họ mua gỗ từ người trồng rừng, không được cung cấp hóa đơn tài chính và các giấy tờ khác theo quy định của nhà nước.

Nhằm tháo gỡ, TS. Tô Xuân Phúc kiến nghị 2 vấn đề chính trong Dự thảo Thông tư sửa đổi. Về xác minh nguồn gốc gỗ, ông Phúc cho rằng chính quyền địa phương cần xác nhận tính hợp pháp của chủ hộ dựa trên các diện tích đất trồng trong ngắn hạn.

Trong dài hạn, cơ quan quản lý cần thực hiện cấp sổ, điều chỉnh sai sót giữa sổ và thực địa, và hợp pháp hóa những diện tích canh tác lâu năm. "Đây không chỉ đơn thuần là việc của chủ rừng, mà còn là minh bạch hóa nguồn đầu vào cho một ngành xuất khẩu tỷ USD", ông Phúc nhấn mạnh.

TS. Tô Xuân Phúc cho rằng cần thúc đẩy chuyển đổi các cá nhân/hộ tham gia chuỗi cung gỗ rừng trồng từ hình thức tự phát, phi chính thống như hiện nay sang hình thức chính thống như hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, hoặc doanh nghiệp. Chính quyền địa phương cần có cơ chế hỗ trợ các hộ thực hiện việc chuyển đổi.

Đồng thời, đề xuất nên đưa thuế VAT giao dịch gỗ nguyên liệu xuống còn 0% hoặc 0,5%, đính kèm và các hoạt động hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho hộ khi khai báo thuế.

“Giảm thuế sẽ tạo động lực khuyến khích các bên tham gia trong các khâu này tuân thủ pháp luật, nộp thuế VAT cho nhà nước, có hóa đơn thuế cung cấp cho bên mua, qua đó tạo ra sự minh bạch trong chuỗi cung của gỗ rừng trồng”, ông Phúc nói.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu