Chuyển đến nội dung chính

Đánh giá hệ thống chính sách quản lý tài nguyên - môi trường vùng Đồng bằng sông Cửu Long

 

Chú thích ảnh
Quang cảnh Hội thảo.

Hội thảo nhằm chỉ ra thực trạng thực thi chính sách quản lý tài nguyên, môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên, môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay.

Theo các chuyên gia, Đồng bằng sông Cửu Long có vị trí chiến lược và vai trò đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh. Đây là trung tâm sản xuất nông nghiệp lớn nhất cả nước, có vai trò quan trọng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Hàng năm, toàn vùng đóng góp 50% sản lượng lúa, 65% sản lượng nuôi trồng thủy sản và 70% các loại trái cây của cả nước, 95% lượng gạo và 60% sản lượng cá xuất khẩu. Bên cạnh đó, vùng có 3 khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên được công nhận là khu RAMSAR của thế giới, có nhiều tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo như năng lượng gió, năng lượng mặt trời…

Đồng bằng sông Cửu Long cũng là vùng châu thổ có địa hình thấp và khá bằng phẳng. Do đó, chịu ảnh hưởng rất lớn của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phát triển nội tại và phát triển thượng nguồn. Biến đổi khí hậu sẽ tác động ngày càng trầm trọng, gây thiệt hại về kinh tế - xã hội và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của vùng. Để phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long, các địa phương trong vùng, cơ quan có liên quan cần thực hiện giải pháp mang tính tổng thể, thúc đẩy liên kết vùng và tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.

Chú thích ảnh
Tiến sĩ Phan Công Khanh, Giám đốc Học viện Chính trị khu vực IV phát biểu tại Hội thảo.

Tiến sĩ Phan Công Khanh, Giám đốc Học viện Chính trị khu vực IV nhận định, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu đã được thể hiện rõ nét trong nhiều văn kiện, tiêu biểu là Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ. Trong đó nhấn mạnh, tôn trọng quy luật tự nhiên, chọn mô hình thích ứng theo tự nhiên; phát triển kinh tế gắn liền với phát triển xã hội, giảm nghèo, tạo việc làm, giải quyết an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và xây dựng nông thôn mới; khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan, bảo đảm sự gắn kết hữu cơ trong nội vùng cũng như sự liên kết chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Tiểu vùng sông Mekong.

Sau 5 năm triển khai, các chỉ đạo này đã phát huy hiệu quả tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, thực trạng thực thi chính sách quản lý tài nguyên, môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu tại đây còn những hạn chế, bất cập. Đó là sự không nhất quán và đồng bộ khi triển khai Nghị quyết số 120/NQ-CP ở các địa phương trong vùng; sự rập khuôn máy móc khi thực hiện Nghị quyết mà không bám sát điều kiện thực tiễn ở từng tỉnh, thành phố; thực tiễn có nhiều vấn đề mới phát sinh mà Nghị quyết chưa theo kịp…

Chú thích ảnh
Ông Laurent Umans, Đại sứ quán Hà Lan tại Việt Nam trình bày tham luận tại Hội thảo.

Trên cơ sở tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chuyên gia đã nêu một số mô hình quản lý hiệu quả trong và ngoài nước làm định hướng tham khảo; đồng thời, đề xuất một số giải pháp bám sát thực tiễn về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.

Tiêu biểu, ông Laurent Umans, Đại sứ Hà Lan tại Việt Nam đã nêu mô hình chính sách cho mối quan hệ mới giữa con người và thiên nhiên. Ông Matthew Andersen, Cơ quan khảo sát địa chất Hoa Kỳ đề xuất khung tích hợp để kiểm tra tính dễ bị tổn thương của nước ngầm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Ông Oliver Hensengerth, Đại học Northumbria, nêu giải pháp đánh giá hệ thống chính sách khử carbon ở Đồng bằng sông Cửu Long…

Từ thực tiễn và các mô hình quản lý hiệu quả, các chuyên gia cho rằng, cần có cơ chế hữu hiệu để phát huy vai trò của cộng đồng (người dân, doanh nghiệp) trong ứng phó với biến đổi khí hậu. Mô hình quản trị đa cấp độ theo cách tiếp cận “từ dưới lên” trong đó nhấn mạnh quá trình “phi tập trung hóa” bằng cách trao quyền, chia sẻ trách nhiệm và cam kết hành động môi trường cho nhiều bên là giải pháp hữu hiệu.

Tiến sĩ Đỗ Lý Hoài Tân, Viện Khoa học Xã hội vùng Nam Bộ đề cập đến việc xây dựng bộ tiêu chí quản lý an ninh nguồn nước vùng Đồng bằng sông Cửu Long, gồm 14 tiêu chí thành phần như, khả năng tiếp cận nguồn nước sạch, mức độ hao hụt nước, tỷ lệ xử lý nước thải thành công, bảo trì hệ thống cấp thoát nước…

"Có thể cho rằng, tương lai phát triển của Đồng bằng sông Cửu Long đang phụ thuộc nhiều vào việc thực hiện tổng thể các chính sách quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên, môi trường; tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, thích ứng với biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là tận dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để huy động, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của vùng theo hướng phù hợp với quy luật tự nhiên, tìm kiếm và khơi dậy những động lực mới cho sự phát triển bền vững", Tiến sĩ Phan Công Khanh nhấn mạnh.

Tin, ảnh: Ánh Tuyết (TTXVN)
Khơi thông cao tốc đồng bằng sông Cửu Long
Khơi thông cao tốc đồng bằng sông Cửu Long

Mặc dù được quy hoạch và triển khai từ khá sớm, nhưng đến nay, đồng bằng sông Cửu Long mới xây dựng được hơn 90 km của hai dự án cao tốc TP Hồ Chí Minh - Trung Lương và Trung Lương - Mỹ Thuận. Nhưng kể cả như vậy thì hai tuyến đường này chỉ mới ở giai đoạn 1 và cũng đang rơi vào quá tải, dù cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận mới đưa vào khai thác trong năm 2022. Trong khi đó, theo Quyết định 287/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, toàn vùng sẽ có hệ thống đường bộ cao tốc khoảng trên 1.100 km bao gồm ba trục dọc kết nối các tỉnh, thành phố trong vùng với Đông Nam Bộ và ba trục ngang nhằm tăng cường kết nối với hệ thống cảng biển trong vùng, các cửa khẩu quốc tế. Vậy, “giấc mơ cao tốc” toàn vùng liệu có về đích đúng hẹn?

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu