Chuyển đến nội dung chính

Xuất khẩu lâm sản đối mặt với nỗi lo thiếu đơn hàng

 (TBTCO) - Xuất khẩu lâm sản 6 tháng đầu năm 2022 tăng trưởng tốt, tuy nhiên các doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn về các đơn hàng do nguồn nguyên liệu tăng cao.

Xuất khẩu lâm sản: Nỗi lo thiếu đơn hàng
Kim ngạch xuất nhập khẩu lâm sản 6 tháng đầu năm 2022. Biểu đồ: Quỳnh Hương

Các đơn hàng đang giảm

Tại Hội nghị sơ kết công tác chỉ đạo, điều hành 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022 của Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - NN&PTNT) tổ chức ngày 14/7, ông Trần Quang Bảo - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp cho biết, xuất khẩu lâm sản 6 tháng đầu năm 2022 đạt 9,1 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ, đạt 56% kế hoạch. Giá trị xuất siêu ước đạt hơn 7,5 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ 2021. Các thị trường xuất khẩu gỗ và lâm sản chính của Việt Nam gồm: Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Châu Âu và Hàn Quốc chiếm trên 90% tổng giá trị xuất khẩu.

Cả nước hiện có 372.140 ha được cấp chứng chỉ rừng bền vững tại 31 địa phương. Dự kiến năm 2022 sẽ có khoảng 90.000 ha rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững được cấp mới.

Mặc dù đạt được kết quả ấn tượng về xuất khẩu, tuy nhiên theo ông Nguyễn Văn Diện - Vụ trưởng Vụ Phát triển sản xuất lâm nghiệp (Tổng cục Lâm nghiệp), 6 tháng đầu năm 2022, các doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn về các đơn hàng.

"Nhìn chung 6 tháng xuất khẩu lâm sản tăng 3%, trong đó, các thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc tăng 10% nhưng với thị trường Mỹ thì giảm. Hiện nay, các đơn hàng đang giảm, có những doanh nghiệp đã ngừng sản xuất" - ông Diện nói.

Theo ông Diện, giá nguyên liệu, trong đó, mặt hàng dăm gỗ giá đang rất cao, đầu năm dăm gỗ khoảng 130 USD/tấn thì đến nay đã tăng 180 USD/ tấn. Điều này đặt ra nhu cầu về nguyên liệu chế biến, người dân sẽ bán gỗ non và sẽ ảnh hưởng đến chiến lược sản xuất gỗ lớn của chúng ta.

Nguyên nhân chính, theo ông Nguyễn Quốc Trị - Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, chủ yếu do tác động của xung đột Nga – Ukraine khiến việc vận chuyển hàng hóa khó khăn, chi phí tăng cao, cùng với tình hình lạm phát của các nước tăng cao khiến nhu cầu mua sắm giảm.

Xuất khẩu lâm sản: Nỗi lo thiếu đơn hàng
Xuất khẩu lâm sản 6 tháng đầu năm 2022 đạt 9,1 tỷ USD. Ảnh: Nam Khánh

Dùng sản phẩm phụ trợ, đa dạng thị trường để tối ưu cho xuất khẩu

Trước khó khăn trên, dự báo xuất khẩu lâm sản cả năm 2022 đạt khoảng 16,3 tỷ USD, xấp xỉ với mục tiêu đề ra từ đầu năm.

Để đạt mục tiêu này, theo ông Nguyễn Quốc Trị, thời gian tới Tổng cục Lâm nghiệp sẽ chủ động họp bàn với các hiệp hội và các doanh nghiệp để một mặt vẫn chủ động đáp ứng các hợp đồng đã ký, mặt khác mở rộng ra các thị trường, ít bị biến động ảnh hưởng, để không phụ thuộc vào một thị trường nào đó. Ngành lâm nghiệp cũng bám sát, xây dựng kịch bản điều hành về xuất, nhập khẩu lâm sản đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu năm 2022.

Đối với nguồn nguyên liệu trong chế biến xuất khẩu, các doanh nghiệp cần tăng cường việc sử dụng nguyên liệu trong nước, đặc biệt là gỗ rừng trồng. Các doanh nghiệp cũng cần chủ động sản xuất các sản phẩm phụ trợ để giảm giá thành một cách thấp nhất và đa dạng hóa các sản phẩm, mở ra các thị trường mới chứ không chỉ dừng lại ở các thị trường truyền thống như hiện nay.

Bên cạnh đó, ngành lâm nghiệp sẽ tập trung thực hiện, phối hợp các ngành chức năng trong việc ngăn chặn tình trạng gian lận thương mại của một số doanh nghiệp xuất khẩu, kiểm soát chặt gỗ nhập khẩu từ các nước có nhiều rủi ro về nguồn gốc gỗ bất hợp pháp. Đồng thời nhân rộng mô hình liên kết thành công giữa doanh nghiệp chế biến gỗ và hộ gia đình trồng rừng, để vừa đảm bảo nguồn gốc gỗ hợp pháp trong nước, vừa tăng giá trị gia tăng, giảm chi phí giá thành cho sản phẩm, qua đó nâng cao tính cạnh tranh cho gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam./.

Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, trong bối cảnh căng thẳng Nga – Ukraine, giá nguyên liệu và chi phí vận chuyển đường biển liên tục “leo thang”, ngành gỗ đã tìm mọi giải pháp giảm giá thành sản xuất. Theo đó, các doanh nghiệp ngành gỗ đã đưa ra loạt giải pháp về chống gian lận thương mại, tái cấu trúc đi thẳng vào những sản phẩm có lực hút cao của thế giới như phòng khách, phòng bếp, phòng tắm và nhiều sản phẩm trung gian khác.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh