Chuyển đến nội dung chính

Doanh nghiệp ngành gỗ Việt Nam và Trung Quốc hợp tác để kiểm soát rủi ro

 

Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang Trung Quốc chiếm 10-12% trong tổng giá trị xuất khẩu ngành gỗ nước ta. Ngành gỗ có 5 mặt hàng xuất khẩu chính sang thị trường Trung Quốc, chủ yếu thuộc về gỗ nguyên liệu: dăm gỗ, ván bóc, gỗ xẻ, ván dăm, ván ghép và đồ mộc xây dựng...

Sản xuất đồ gỗ cần sự hợp tác.
Sản xuất đồ gỗ cần sự hợp tác.

Các doanh nghiệp ngành gỗ Việt Nam và Trung Quốc đã cùng trao đổi  thông tin nhằm tìm hiểu thị trường và tối đa hóa cơ hội giao thương gỗ, tại hội thảo trực tuyến do Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam tổ chức vào cuối tuần qua.

GỖ NGUYÊN LIỆU CHIẾM 80% GIÁ TRỊ XUẤT SANG TRUNG QUỐC

Ông Cao Chí Công, Phó Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Viforest), cho biết xuất khẩu gỗ và lâm sản 5 tháng đầu năm đạt gần 7,7 tỷ USD, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt gần 7,2 tỷ USD; tăng 6,9%; mây, tre, cói thảm tăng 19,1%. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang Trung Quốc đã giảm nhẹ 0,7% trong 4 tháng đầu năm.

Theo ông Công, xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt kim ngạch 14 tỷ USD trong năm 2021. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt giá trị 1,49 tỷ USD với sự tham gia của hơn 500 doanh nghiệp.

Ở chiều ngược lại, năm 2021, Việt Nam chi hơn 2,5 tỷ USD nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, trong đó, riêng thị trường Trung Quốc, con số này đạt 1,1 tỷ USD với khoảng hơn 1.000 doanh nghiệp tham gia, trong số đó có cả các doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm phụ trợ ngành gỗ.

“Trung Quốc là một trong những thị trường rất quan trọng ở cả chiều xuất khẩu và nhập khẩu gỗ và lâm sản Việt Nam. Vì vậy, kỳ vọng thông qua hội thảo, cộng đồng doanh nghiệp 2 nước có những kiến nghị với Chính phủ, cơ quan quản lý để có những hỗ trợ doanh nghiệp hướng tới sản xuất, kinh doanh bền vững, hiệu quả, theo đúng quy định pháp luật của Nhà nước, đúng thông lệ quốc tế”, ông Cao Chí Công nhấn mạnh.

"Việt Nam chủ yếu xuất khẩu gỗ nguyên liệu (HS44) sang Trung Quốc với hơn 20 sản phẩm, chiếm hơn 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc. Trong đó, dăm gỗ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch. Xuất khẩu sản phẩm gỗ (mã HS94) chiếm dưới 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc".

Ông Nguyễn Vinh Quang,  chuyên gia của  Forest Trends.

Trình bày Báo cáo nghiên cứu thương mại gỗ Việt Nam – Trung Quốc do Tổ chức  Forest Trends và Viforest phối hợp thực hiện, ông Nguyễn Vinh Quang – chuyên gia của  Forest Trends, cho biết Trung Quốc là một trong năm thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam.

Trong những năm gần đây, xuất khẩu gỗ Việt Nam sang Trung Quốc chiếm 10 -12% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam, đứng ở vị trí thứ 2 hoặc thứ 3 xét về mặt kim ngạch.

Ở chiều ngược lại, theo ông Nguyễn Vinh Quang, Trung Quốc là nguồn cung gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam. Nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc chiếm 25 - 37% tổng nhập khẩu hàng năm của Việt Nam.

Việt Nam nhập khẩu hơn 20 sản phẩm từ Trung Quốc, nhưng chủ yếu là các sản phẩm thuộc HS44. Mã nhập khẩu HS44 và HS94 của Việt Nam từ Trung Quốc đã tăng đều đặn trong những năm qua. Trong đó, nhập khẩu HS44 từ Trung Quốc lớn hơn nhiều so với nhập khẩu HS94 tính theo giá trị (nhập khẩu HS44 chiếm 65 - 88% trong tổng số).

“Việt Nam duy trì thặng dư thương mại gỗ với Trung Quốc nhưng nhập khẩu của Việt Nam tăng nhanh hơn xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc. Thặng dư thương mại chủ yếu đến từ dăm gỗ”, ông Nguyễn Vinh Quang nhấn mạnh.

FDI TỪ TRUNG QUỐC ĐANG “GIẢM”

Các doanh nghiệp của Trung Quốc đầu tư vào ngành chế biến gỗ Việt Nam hiện chiếm 17-35% trong tổng đầu tư của các quốc gia vào ngành gỗ Việt Nam. Trong đó, năm 2019 là năm có số dự án đăng ký mới và tổng vốn đăng ký cấp mới cao nhất.

Các dự án đăng ký mới của Trung Quốc chiếm từ 14% - 36% tổng số dự án FDI đăng ký mới đầu tư vào ngành gỗ của Việt Nam tính theo giá trị; và 35% - 56% theo số lượng dự án trong năm 2019.

Tuy nhiên, từ năm 2020 và năm 2021, vốn đầu tư của các doanh nghiệp  Trung Quốc vào ngành gỗ đang giảm dần. Riêng trong 3 tháng đầu năm 2022, vốn đầu tư tăng thêm từ Trung Quốc có giá trị rất nhỏ, chỉ 22,3 nghìn USD.

Số lần điều chỉnh vốn của các doanh nghiệp Trung Quốc chiếm 30% - 36% tổng số lần điều chỉnh của tất cả các doanh nghiệp FDI đầu tư vào ngành gỗ của Việt Nam.

Vốn điều chỉnh (tăng) của các doanh nghiệp Trung Quốc chủ yếu tương đương từ khoảng 20% - 47% tổng vốn điều chỉnh của tất cả các doanh nghiệp FDI đầu tư vào ngành gỗ của Việt Nam, đặc biệt năm 2017 là 55% và năm 2019 chỉ hơn 5%.

Số lần mua bán và sáp nhập (M&A) cũng như giá trị M&A của các doanh nghiệp Trung Quốc là cao nhất vào năm 2019. Năm 2020 và 2021 có xu hướng giảm dần.

Tỷ lệ M&A của các doanh nghiệp Trung Quốc chiếm 13% - 42% tổng số lần M&A của các doanh nghiệp FDI trên toàn quốc trong ngành gỗ của Việt Nam. Tỷ lệ vốn M&A của các doanh nghiệp Trung Quốc chiếm 6% - 35% tổng vốn M&A của các doanh nghiệp FDI trên toàn quốc trong ngành gỗ của Việt Nam.

Tại hội thảo, ba tổ chức gồm Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, Hiệp hội Lâm sản Trung Quốc, Hiệp hội Phân phối gỗ và sản phẩm gỗ Trung Quốc, đã cùng thảo luận về những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ thương mại gỗ hiện nay giữa hai nước; cơ hội cho việc mở rộng thương mại/đầu tư bền vững; rủi ro thị trường liên quan đến thương mại gỗ giữa 2 bên và cơ chế giảm thiểu rủi ro; hợp tác trong tương lai giữa hiệp hội gỗ hai nước nhằm đẩy mạnh thương mại và giảm thiểu rủi ro thị trường và cùng nhau hướng tới xây dựng thương mại ngành gỗ có trách nhiệm.

“Doanh nghiệp hai bên Việt Nam và Trung Quốc cần phải cùng đồng lòng: không sử dụng gỗ bất hợp pháp; không lẩn tránh thuế, không gian lận xuất xứ. Đây là một trong những quy định mà Chính phủ Việt Nam yêu cầu các doanh nghiệp phải chấp hành”.

Ông Tô Xuân Phúc,  chuyên gia phân tích chính sách Tổ chức Forest Trends.

Về phía Trung Quốc, bà Hải Linh, Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Trung Quốc, cũng cho rằng, Việt Nam là thị trường quan trọng của ngành gỗ Trung Quốc. "Cùng với việc tuân thủ các quy định pháp lý, thiết lập mối quan hệ, thiết lập các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát rủi ro, cải thiện tốt hơn chuỗi cung ứng,... chúng tôi cũng mong muốn có sự hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp gỗ Việt Nam" - bà Hải Linh nói.

Đồng quan điểm, ông Tô Xuân Phúc, chuyên gia phân tích chính sách Tổ chức Forest Trends, cho hay, việc trao đổi giữa các doanh nghiệp gỗ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thuận lợi cho thương mại giữa hai nước.

"Mặc dù quy mô thương mại gỗ hai nước lớn nhưng sự hiểu biết của doanh nghiệp gỗ Việt Nam về quy định thị trường và động lực phát triển thị trường Trung Quốc trong tương lai còn khiêm tốn và ở chiều ngược lại, các doanh nghiệp Trung Quốc cũng chưa có nhiều hiểu biết về nguồn cung gỗ ở Việt Nam. Do đó, chúng tôi kỳ vọng hiệp hội gỗ hai nước sẽ có những hợp tác để cùng nhau đóng góp cho sự bền vững cho ngành gỗ hai quốc gia", ông Tô Xuân Phúc nhấn mạnh.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu