Chuyển đến nội dung chính

Lợi ích “kép”, cần tiếp tục mở rộng đối tượng hỗ trợ

 (TBTCO) - Theo Tổng cục Dự trữ Nhà nước, qua thực tiễn triển khai chính sách hỗ trợ gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho các hộ nghèo để chăm sóc, bảo vệ rừng đã cho thấy, đây là một chủ trương đúng, mang lại lợi ích “kép”, vừa nâng cao diện tích, giá trị rừng, vừa tạo việc làm, tăng thu nhập và giải quyết tình trạng thiếu lương thực cho người dân vùng sâu, vùng xa.

Thu hút người dân tham gia bảo vệ rừng

Từ năm 2008 đến nay, Chính phủ đã phê duyệt 171.025 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia hỗ trợ cho các hộ nghèo thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NĐ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững. Số địa phương được hỗ trợ: 06 tỉnh ( 31 huyện), gồm: Hà Giang ( 6 huyện), Thanh Hoá (6 huyện), Bắc Giang ( 2 huyện), Bắc Kạn ( 8 huyện), Sơn La ( 5 huyện), Nghệ An ( 4 huyện).

Đối tượng được trợ cấp, gồm: Hộ nghèo thuộc xã khu vực II, khu vực III tham gia trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ thay thế nương rẫy trên diện tích đất lâm nghiệp được giao trong thời gian chưa tự túc được lương thực; hộ nghèo thuộc huyện 30a nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất; đồng bào dân tộc thiểu số đang cư trú hợp pháp tại địa phương tự nguyện trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy. Mức trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng, thời gian tối đa không quá 7 năm.

Việc thực hiện chính sách hỗ trợ gạo từ nguồn dự trữ quốc gia mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng.
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ gạo từ nguồn dự trữ quốc gia mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng. Ảnh: Thanh Thủy

Đến nay số hộ nghèo, dân tộc thiểu số được hỗ trợ: 745.745 lượt hộ; số khẩu được hỗ trợ: 2.758.867 lượt khẩu; diện tích rừng được khoán bảo vệ: 2.132.838 lượt ha; diện tích rừng được trồng, chăm sóc: 130.102 ha.

Thực trạng cho thấy vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn là nơi chủ yếu đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, nơi có địa hình phức tạp, không thuận lợi cho canh tác nông nghiệp, năng suất lao động thấp. Vì vậy, kinh tế của đồng bào còn khó khăn, đa số là hộ nghèo, hộ cận nghèo, tình trạng thiếu lương thực xảy ra quanh năm. Việc hỗ trợ gạo từ nguồn dự trữ quốc gia đã giải quyết ngay được tình trạng thiếu lương thực, bảo đảm ổn định đời sống và giúp người dân yên tâm sản xuất.

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc thực hiện chính sách hỗ trợ gạo từ nguồn dự trữ quốc gia được người dân và chính quyền các địa phương nhiệt tình ủng hộ; mang lại hiệu quả thiết thực về mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng; người dân vùng cao được hỗ trợ gạo đã làm thay đổi tập quán từ khai thác gỗ, phá rừng sang trồng, giữ rừng, sử dụng sản phẩm từ rừng trồng để thay thế cây rừng tự nhiên, góp phần bảo vệ, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Qua đó, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người dân trong công tác bảo vệ rừng; thu hút được các hộ gia đình trên địa bàn tham gia vào các hoạt động sản xuất lâm nghiệp, tạo thêm việc làm, thu nhập, từng bước cải thiện đời sống cho đồng bào, góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn, hạn chế tình trạng di dân, di cư bất hợp pháp, bảo đảm an sinh xã hội; giảm bớt áp lực do người dân phá rừng lấy đất sản xuất.

Ngoài ra, việc hỗ trợ gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng đã làm tăng độ che phủ, bảo vệ môi trường làm hạn chế lũ lụt, sạt lở, thông qua đó nhằm thực hiện mục tiêu dự trữ quốc gia là: phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, phục vụ an ninh, quốc phòng.

Đề xuất tiếp tục mở rộng đối tượng được hỗ trợ

Theo Tổng cục Dự trữ Nhà nước, qua thực tiễn triển khai chính sách hỗ trợ gạo cho các hộ nghèo để chăm sóc, bảo vệ rừng đã cho thấy đây là một chủ trương đúng mang hiệu quả trên nhiều mặt, nhu cầu của các địa phương là rất lớn. Tuy nhiên hiện nay chỉ mới thực hiện tại 6 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Cũng theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiện có 28 tỉnh có nhu cầu đề nghị trợ cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia, gắn với bảo vệ và phát triển rừng, gồm: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Phú Thọ, Quảng Ninh, Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Cà Mau. Tổng lượng gạo được đề xuất cấp hỗ trợ cho 5 năm (2021 - 2025) là 462.981 tấn, bình quân 92.596 tấn/năm. Tổng số hộ nghèo tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng khoảng trên 261 nghìn hộ/năm. Tổng số nhân khẩu tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng khoảng trên 1,2 triệu nhân khẩu/năm.Tổng diện tích rừng được trồng 94.778 ha. Diện tích rừng được bảo vệ hàng năm 1.219.350 ha.

Vì vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả bảo vệ, phát triển rừng và giải quyết lợi ích của nhân dân, đặc biệt là đồng bào nghèo ở khu vực nông thôn miền núi, cần tiếp tục mở rộng đối tượng được hỗ trợ gạo.

Thời gian qua, Tổng cục Dự trữ Nhà nước đã phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát tình hình cấp phát, sử dụng gạo đến đối tượng thụ hưởng nhằm bảo đảm việc hỗ trợ gạo có hiệu quả, đúng đối tượng, mục đích.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu