Chuyển đến nội dung chính

Các doanh nghiệp đề nghị bãi bỏ thuế xuất khẩu dăm gỗ

 Phương án bãi bỏ thuế xuất khẩu dăm gỗ nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong bối cảnh Covid-19 đang được doanh nghiệp đề xuất.

Trong các phương án hỗ trợ doanh nghiệp do Ban Nghiên cứu Phát triển kinh tế tư nhân (Ban IV thuộc Hội đồng Tư vấn Cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ) gửi Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp ngành gỗ đã có phương án riêng.

Cụ thể, các doanh nghiệp đề xuất phương án bãi bỏ thuế xuất khẩu dăm gỗ nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong bối cảnh Covid-19. Mục tiêu là nhắm bình ổn giá thu mua nguyên liệu, khuyến khích người dân duy trì trồng rừng, từ đó thúc đẩy xuất khẩu, phát triển ngành gỗ.

Thời gian đề nghị bãi bỏ thuế xuất khẩu dăm gỗ là đến hết năm 2021. 

  Các doanh nghiệp đề xuất phương án bãi bỏ thuế xuất khẩu dăm gỗ nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong bối cảnh Covid-19. 

Hiện tại, mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng dăm gỗ là 2%. Mục đích là để khuyến khích người dân, doanh nghiệp trồng rừng cây gỗ lớn và cũng để khuyến khích doanh nghiệp chế biến sâu, sử dụng tiết kiệm nhiên liệu.

Tuy nhiên, qua quá trình triển khai áp dụng, các doanh nghiệp cho biết, quy định về mức thuế này phát sinh một số điểm chưa phù hợp thực tế.

Nhật Bản và Trung Quốc hiện đang là hai thị trường nhập khẩu dăm gỗ lớn của Việt Nam. Đối với thị trường Nhật Bản, mặt hàng dăm gỗ đang được hưởng thuế xuất khẩu 0% theo cam kết của Việt Nam tại Hiệp định CPTTP.

Theo tính toán của VIFOREST, dựa vào nguồn số liệu của Tổng cục Hải quan và cập nhật thông tin từ doanh nghiệp, với mức thuế xuất khẩu dăm gỗ (2%) đang áp với các thị trường ngoài khối CPTTP, tiền thuế thu được là không đáng kể (chỉ hơn 15 triệu USD đối với 1,03 tỷ USD giá trị xuất khẩu dăm gỗ trong 8 tháng đầu 2020).

Tuy nhiên, với mức thuế này, doanh n ghiệp sản xuất dăm phải giảm giá mua gỗ nguyên liệu đầu vào từ người dân trồng rừng. Thất thoát do giảm giá nguyên liệu mà người dân chịu thiệt hại rất lớn (hơn 50 triệu USD/8 tháng đầu 2020) (1 tấn dăm xuất khẩu tương đương 1,95 tấn dăm tươi).

Do vậy, thực trạng này sẽ không khuyến khích được người dân, doanh nghiệp trồng rừng tạo vùng nguyên liệu.

B.N

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh