Chuyển đến nội dung chính

VIFOREST kiến nghị giải pháp khẩn cấp trước khó khăn của các doanh nghiệp ngành gỗ

 Ngay sau Hội nghị giao ban về chế biến gỗ và lâm sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) tổ chức ngày 7/9/2021, ông Đỗ Xuân Lập, Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (VIFOREST) đã ký văn bản 68 /HHG-VP gửi Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành liên quan kiến nghị các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp (DN) ngành gỗ để duy trì sản xuất và tái phục hồi.

Khó khăn chồng chất khó khăn

Tại Công văn này, VIFOREST cho biết, kết quả khảo sát nhanh của các Hiệp hội địa phương vào trung tuần tháng 8/2021 đối với 360 DN tại Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Định, cho thấy bình quân có trên 50% DN dừng sản xuất, nhưng những DN này đang đối diện nguy cơ phá sản do vẫn phải trả chi phí thuê mặt bằng, các khoản thuế, phí, lãi suất ngân hàng….

Những DN còn hoạt động (3T, 2T hoặc phương thức khác) thì cũng chỉ duy trì được khoảng 50-60% số lao động; công suất giảm từ 30-50% so với điều kiện bình thường.

Với những DN đang duy trì sản xuất theo phương thức 3T, 2T, chi phí đã tăng khoảng 20- 30%, do phải chịu chi phí ăn, ở tại chỗ, test nhanh COVID-19, xét nghiệm PCR cho người lao động (tăng thêm khoảng từ 5-6 triệu đồng/tháng/1 lao động, thậm chí cao hơn tùy theo địa phương).

“Với thực tế này, DN rất khó cầm cự và cũng không đủ nguồn lực để trả các khoản vay đến hạn. Ngoài ra, DN còn phải đóng bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, phí công đoàn chiếm khoảng 15% chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh; đây cũng thực sự là gánh nặng cho DN…”- văn bản nêu rõ.

Cũng theo VIFOREST, tỷ lệ lao động ngành gỗ được tiêm vắc-xin rất thấp, người lao động phải chờ đợi vắc-xin quá lâu trước khi được tiêm phòng để có thể quay lại nhà máy. Điển hình như ở Đồng Nai, Bình Dương, Bình Định là những địa phương thuộc vùng dịch, nhưng đến cuối tháng 8/2021 mới có khoảng từ 15-20% người lao động được tiêm vắc- xin.

Một thực tế được VIFOREST nêu lên là chủ DN không có chuyên môn về lĩnh vực y tế, nhưng đang chịu áp lực do việc quy trách nhiệm nếu DN để lây nhiễm dịch bệnh COVID-19 trong phạm vi DN của mình khi tổ chức sản xuất. Nhiều DN khi có ca F0 phải tự bố trí cách ly trong thời gian dài; đây thực sự là những khó khăn, cản trở đối với DN khi thực hiện mục tiêu kép vừa sản xuất vừa phòng chống dịch bệnh.

Về vốn cho DN, báo cáo VIFOREST cho biết, mặc dù các ngân hàng đã công bố mức giảm lãi từ 0,3-1,5% cùng các gói tín dụng ưu đãi khác; nhưng với mức giảm này là không đáng kể so với thiệt hại.

Cùng với đó, chi phí thuê container và giá cước vận tải biển tăng quá cao (từ 2-4 lần), điển hình giá cước vận tải tới các cảng bờ phía Đông nước Mỹ đã lên tới 18 – 20 ngàn USD/1 container, với mức cước này, đã có một số nhà nhập khẩu sản phẩm gỗ từ Việt Nam phải tìm kiếm nguồn cung ứng khác có cước phí vận tải thấp hơn.

“Với những khó khăn trên, hầu hết các DN không hoàn thành các đơn hàng đã nhận, hoặc phải giãn thời gian giao hàng; dự báo trước mắt cũng như trong trung hạn và dài hạn, nếu tình hình không được cải thiện thì DN ngành gỗ có thể phải đối diện với nguy cơ mất khách hàng, mất các thị trường chiến lược và mất khả năng tham gia hiệu quả vào các chuỗi cung ứng sản phẩm gỗ đã có uy tín trên thị trường thế giới trong nhiều năm qua…”- VIFOREST lo ngại.

Ưu tiên tiêm vắc xin cho người lao động

Để duy trì sản xuất, giảm thiểu đứt gãy chuỗi cung và mất các đơn hàng, VIFOREST đề nghị nâng hạng ưu tiên tiêm vắc-xin cho người lao động ngành gỗ từ mức 13/16 lên mức 8/16 trong bảng xếp hạng của Bộ Y tế; các địa phương tạo điều kiện nhanh nhất và đảm bảo nhu cầu tiêm vắc xin cho công nhân ngành gỗ, trước tiên ưu tiên 100% cho lao động vùng dịch và các nhà máy đang duy trì sản xuất cả ở trong và ngoài các khu công nghiệp.

Cùng với đó, VIFOREST đề nghị các địa phương cho phép DN tự lựa chọn áp dụng phương thức 3T hoặc 2T tùy theo tình hình thực tế; Nâng cao hơn nữa vai trò của phường, xã trong việc phòng chống dịch COVID -19, các Sở y tế nên nhanh chóng tổ chức hướng dẫn đào tạo, tập huấn cho DN những kiến thức cơ bản ban đầu trong phòng chống dịch.

Cho phép người lao động của DN được di chuyển đến các tỉnh khác để làm việc sau khi đã tiêm đủ 2 hoặc 1 mũi vắc-xin và thực hiện nghiêm túc 5K. Cho phép các DN tự test COVID đối với người lao động của mình và được các cơ quan chức năng công nhận kết quả test của DN;

Đặc biệt VIFOREST đề nghị không hình sự hóa đối với chủ DN trong trường hợp phát sinh các F0; hỗ trợ chi phí xét nghiệm cho DN và kịp thời đưa các ca F0 được phát hiện ra khỏi nhà máy đến các cơ sở y tế để điều trị sớm nhất.

Mặt khác, cần có quy định về phân loại F0 để có cơ sở bố trí cách ly và chữa trị tại nhà hoặc tại công ty, nhằm giảm tải cho hệ thống y tế Nhà nước hiện nay; công bố thành phần túi thuốc y tế và các loại thuốc đặc trị COVID -19 đang lưu hành, đồng thời hướng dẫn sử dụng để nhân dân và các công ty có thể tự điều trị cho F0 tại gia đình và tại công ty.

Chậm và miễn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và phí công đoàn

Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg của Chính phủ đã quy định giảm 0,5% mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng và chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hữu trí và tử tuất cho người lao động và người sử dụng lao động trong thời hạn từ 6 tháng tới 12 tháng tùy đối tượng (điểm 2 Mục II). Tuy nhiên, chưa quy định rõ ràng thời gian phải đóng bù khi hết thời gian tạm dừng đóng, do đó, VIFOREST đề nghị ban hành quy định cụ thể về thời gian mà người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bù vào quỹ hưu trí và tử tuất; cho phép DN được đóng chậm và đóng làm nhiều lần và không áp dụng lãi suất đối với khoản phí này.

Đồng thời đề nghị miễn đóng phí công đoàn cho tới ngày 30/6/2022 và cho phép DN sử dụng nguồn kinh phí này nhằm hỗ trợ trực tiếp cho người lao động; cho phép DN phối hợp với công đoàn cơ sở sử dụng quỹ công đoàn đang kết dư tại DN để chi trả cho các khoản chi phí xét nghiệm cho người lao động, hỗ trợ người lao động gặp khó khăn.

Tiếp tục giảm lãi suất

Nghị quyết 68 của Chính phủ đã quy định cho vay trả lương ngừng việc, cho vay trả lương phục hồi sản xuất với mức lãi suất 0%; tuy nhiên, chỉ được thực hiện với Ngân hàng Chính sách xã hội.

VIFOREST đề nghị Chính phủ chỉ đạo cho phép tiếp tục thực hiện các chính sách như đã quy định tại Thông tư 01/2020/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước và ban hành một số chính sách: Giảm lãi suất đối với nguồn vốn vay hiện tại và vốn vay mới, với mức giảm lãi suất xuống còn từ 4-4,5%/năm; Đồng thời giãn nợ gốc và trả lãi từ 6 tháng tới 12 tháng để DN có đủ thời gian ổn định sản xuất; Hỗ trợ vốn ngắn hạn ít nhất 6 tháng theo đơn hàng có L/C; Hỗ trợ DN gửi hồ sơ sau khi đã kiểm tra L/C, DN sẽ đảm nhận các chi phí như cách làm của ngân hàng trước dịch; Hỗ trợ cho DN được tiếp cận với nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất từ 3 -6 tháng áp dụng đối với ngân hàng thương mại, với mức lãi suất thấp từ 2-3%...

Giảm thuế, phí đối với toàn bộ doanh nghiệp trong vùng thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg

Liên quan đến chính sách thuế và phí, dẫn Tờ trình 123/TTr-BTC ngày 23/7/2021của Bộ Tài chính về “Đề xuất thực hiện một số giải pháp về thu ngân sách trong năm 2021 nhằm hỗ trợ DN, người dân chịu tác động của dịch COVID-19”, trong đó, đề xuất giảm 30% số thuế thu nhập DN (TNDN) phải nộp của năm 2021, nhưng chỉ áp dụng đối với các đối tượng có tổng doanh thu không quá 200 tỷ đồng và giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021, VIFOREST đề nghị bổ sung đối tượng giảm thuế TNDN đối với toàn bộ các DN bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 nằm trong vùng áp dụng Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, thay vì chỉ áp dụng chung đối với DN có tổng doanh thu không vượt quá 200 tỷ đồng;

Giảm 50% thuế TNDN phải nộp trong năm 2021 và giảm 30% thuế TNDN trong 2 năm tiếp theo để DN có thời gian phục hồi; Miễn 50% tiền thuê đất năm 2021, giảm 25% tiền thuê đất trong 2 năm tiếp theo, không điều chỉnh tăng giá thuê đất vượt quá 10% trong 5 năm giai đoạn sau so với giá thuê đất mà DN đã thuê ở 5 năm giai đoạn trước; Hỗ trợ cho các DN được phép hoàn thuế GTGT nhanh nhất trong thời gian giãn cách, được phép hoàn trước, kiểm sau nhằm giúp các DN có thêm nguồn vốn để duy trì sản xuất và trả lương người lao động.

Tạo mối liên kết trong sản xuất trong cộng đồng doanh nghiệp

Liên quan đến cước phí vận chuyển, VIFOREST đề nghị Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan có liên quan làm việc với các hãng tàu lớn yêu cầu có lộ trình giảm cước phí vận tải biển; có giải pháp khuyến khích phát triển các đội tầu trong nước hoặc và khuyến khích vận tải bằng các hình thức khác như đường sắt liên vận.

Đồng thời đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các địa phương bố trí quỹ đất để quy hoạch các khu, cụm công nghiệp tập trung ở các địa phương có nhiều DN ngành gỗ, nhằm tạo điều kiện để DN liên kết sản xuất tốt hơn, có hệ thống kho bãi chứa hàng và dự trữ nguyên liệu sản xuất đáp ứng như cầu mở rộng, phát triển sản xuất và kịp thời ứng phó trong bối cảnh bất thường khi hoạt động xuất/nhập khẩu gặp khó khăn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu