Chuyển đến nội dung chính

Thừa Thiên - Huế: Đồng bào DTTS giữ rừng, góp phần ứng phó BĐKH

 

(TN&MT) - Những năm qua, đồng bào các dân tộc thiểu số (DTTS) ở Thừa Thiên - Huế đã đồng lòng giữ rừng, qua đó ổn định sinh kế, góp phần thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH).

Người dân hai huyện miền núi A Lưới và Nam Đông của tỉnh Thừa Thiên - Huế chủ yếu là đồng bào DTTS, đời sống còn khó khăn, kinh tế không ổn định. Tuy nhiên những năm gần đây, từ nhiều chính sách về bảo vệ rừng của nhà nước đã tạo việc làm, tăng thu nhập, qua đó giúp người đồng lòng giữ rừng.

Đời sống đồng bào DTTS đồng lòng giữ rừng, phát triển kinh tế

Ông Trần Văn Biên - Trưởng Ban Quản lý rừng cộng đồng thôn Dỗi (xã Thượng Lộ, huyện Nam Đông) thông tin, thôn có 157 hộ, 660 nhân khẩu, chiếm hơn một nửa dân số xã, số hộ nghèo và cận nghèo vẫn còn nhiều, tập quán sản xuất còn lạc hậu, sinh sống chủ yếu dựa vào rừng.

Từ năm 2011 - 2012, cộng đồng thôn Dỗi được UBND huyện giao quản lý, bảo vệ 702,5 ha rừng tự nhiên, trong đó rừng giàu 483,3 ha, còn lại rừng trung bình, rừng nghèo và một số diện tích chưa sử dụng. Ban Quản lý rừng cộng đồng thôn Dỗi đã tiến hành thành lập 5 Tổ quản lý bảo vệ rừng với hơn 60 thành viên, tuần tra 500 ngày công, làm giàu rừng 120 ngày công. Từ khi được giao khoán quản lý, người dân thôn Dỗi đã ý thức tầm quan trọng của rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thôn. Từ đó, người dân nơi đây đã nêu cao tinh thần trách nhiệm và nghĩa vụ, tự nguyện xây dựng quy ước quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

“Tập quán sinh sống dựa vào rừng không chỉ được xóa bỏ, người dân còn tham gia cùng cơ quan chức năng ra sức tuần tra, bảo vệ rừng nghiêm ngặt. Từ đó diện tích rừng do thôn quản lý không còn xảy ra tình trạng chặt phá, lấn chiếm làm nương rẫy. Các dự án còn hỗ trợ giống và kỹ thuật cho người dân trồng 20 ha mây dưới tán rừng và 2.000 gốc tre lấy măng đã góp phần giảm nghèo, ổn định cuộc sống...”, ông Biên chia sẻ.

Người dân miền núi tham gia tuần tra rừng

Ông Trần Văn Trĩ, Chủ tịch UBND xã Thượng Long (huyện Nam Đông) cho biết, xã Thượng Long có 2 nhóm hộ, 6 cộng đồng trong xã được giao khoán rừng. Việc họp bàn kế hoạch kết hợp giữa tuần tra bảo vệ rừng, chăm sóc vườn rừng và làm giàu rừng đã trở thành hoạt động luân phiên hàng tháng của các tổ nhóm. Các thành viên trong cộng đồng chăm sóc rừng mây, khai thác lâm sản phụ. Qua đó, không chỉ giúp các thành viên gắn bó với rừng hơn mà còn làm đa dạng hệ sinh thái, chất lượng rừng ngày càng được nâng cao. Nhờ vậy, đã ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm tài nguyên rừng, lấn chiếm đất rừng.

Tại huyện A Lưới có hơn 70% diện tích đất lâm nghiệp là rừng tự nhiên và diện tích đất rừng. Huyện đã giao hơn 20.000 ha rừng tự nhiên cho 191 nhóm hộ, 26 hộ gia đình, 39 cộng đồng dân cư thôn và 2 Đồn Biên phòng quản lý.

Ông Lê Thanh Bừng (thôn Hợp Thượng, xã Hồng Thượng, huyện A Lưới) cho hay, cách đây hơn 5 năm, ông cùng nhóm hộ dân trong thôn được giao quản lý, bảo vệ gần 100 ha rừng. Mỗi năm, kinh phí hỗ trợ trên dưới 10 triệu đồng/hộ, số tiền tuy không lớn nhưng đã phần nào giúp người dân có thêm nguồn thu nhập để mua con giống, cây giống, phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp. Từ nghèo khó, nhóm hộ của ông Bừng đã ổn định cuộc sống nhờ chăn nuôi, trồng trọt...

Những cánh rừng ở miền núi Thừa Thiên - Huế ngày càng được bao phủ

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên - Huế thông tin, toàn tỉnh có 576 chủ rừng là cộng đồng, nhóm hộ gia đình với hơn 5.000 hộ ở miền núi. Qua các chính sách hỗ trợ về rừng đã giúp nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác bảo vệ và phát triển rừng cho các tổ chức, cộng đồng và cá nhân.

Theo Giám đốc Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện A Lưới - Văn Thân, việc xã hội hóa ngành lâm nghiệp là cần thiết nhằm thu hút, tranh thủ sự tham gia của người dân trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Nhờ chính sách giao về giao rừng, bảo vệ rừng mà tình trạng chặt phá, xâm lấn rừng lấy đất sản xuất và khai thác vận chuyển lâm sản trái phép và cháy rừng được hạn chế. Hơn 95% người dân khẳng định nhận thức của họ về bảo vệ rừng tốt hơn trước.

“Quá trình tham gia quản lý bảo vệ rừng, người dân vùng DTTS đã nắm bắt thông tin, phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức nhiều đợt tuần tra, truy quét, đẩy đuổi lâm dân trái phép ra khỏi rừng; phát hiện, xử lý kịp thời nhiều vụ vi phạm khai thác, vận chuyển, lấn chiếm rừng”, ông Thân nói.

Cũng theo ông Thân, để công tác bảo vệ rừng vùng DTTS hiệu quả cần nâng cao năng lực và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý nhà nước về rừng và đất rừng. Các chủ rừng thực hiện tốt hơn nữa vai trò trong việc kiểm soát lâm phận của đơn vị mình, gắn trách nhiệm của chủ rừng trong việc để xảy ra các vụ việc trong phạm vi đơn vị quản lý; chủ động để truy quét và có kế hoạch phối hợp tốt với lực lượng kiểm lâm, chính quyền địa phương, kiên quyết không để xảy ra điểm nóng phá rừng và lấn chiếm rừng, nhất là vùng núi, vùng sâu vùng xa...

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu