Chuyển đến nội dung chính

Hiệu quả từ thực hiện chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp ở Lạng Sơn

 (TN&MT) - Những năm qua, chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững được tỉnh Lạng Sơn triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Diện tích đất có rừng ngày càng tăng, năng suất, chất lượng rừng được cải thiện, bảo vệ được diện tích rừng hiện có, tài nguyên rừng và đất rừng được quản lý sử dụng hợp lý hơn.

Để triển khai chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp có hiệu quả, tỉnh Lạng Sơn đã đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật, xã hội hóa quản lý, bảo vệ và phát triển; tăng cường đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về rừng, phòng cháy chữa cháy rừng. Từ đó tình hình mua bán vận chuyển lâm sản, động vật hoang dã, chặt, phá rừng trái pháp luật đã giảm rõ rệt, từ 208 vụ năm 2016 xuống còn 178 vụ năm 2020.

Công tác phòng, chống cháy rừng ngày càng được chú trọng. Toàn tỉnh đã xây dựng được 11 Phương án quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng cấp huyện, 204 Phương án quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã, góp phần phục vụ tích cực cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn. Diện tích rừng bị cháy năm 2016 là 24,7 ha giảm xuống còn 16,264 ha năm 2020. Rừng tự nhiên được quan tâm, chú trọng quản lý, bảo vệ, diện tích, chất lượng rừng tăng dần theo các năm, từ hơn 293.589 ha năm 2016 lên hơn 295.664 ha năm 2019.

Độ che phủ rừng của Lạng Sơn tăng từ 60,5 % năm 2016 lên 63% năm 2020.

Hiện toàn bộ diện tích đất có rừng trên địa bàn được quản lý thống nhất trên cơ sở thiết lập lâm phận quốc gia, theo hệ thống tiểu khu, khoảnh, lô trên bản đồ và thực địa. Để phân định rõ ranh giới ba loại rừng trên bản đồ và cắm mốc, bảng ngoài thực địa, khắc phục tình trạng lấn chiếm, phá rừng trái phép, tạo thuận lợi cho công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng; nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; tăng cường cơ sở pháp lý cho việc quản lý rừng của các cơ quan quản lý Nhà nước và chính quyền các cấp, tỉnh đã phê duyệt triển khai dự án cắm mốc phân định ranh giới 3 loại rừng tỉnh Lạng Sơn.

Đến hết năm 2020 đã thực hiện cắm xong mốc rừng đặc dụng, nghiệm thu và bàn giao xong mốc ngoài hiện trường cho chủ rừng; hoàn thành công tác khảo sát thiết kế vị trí cắm mốc rừng phòng hộ được 1.435 mốc. Hiện nay đang thi công mốc ngoài thực địa, dự kiến thi công xong vào tháng 6/2021, thực hiện các thủ tục nghiệm thu, bàn giao đưa vào quản lý, sử dụng xong trước tháng 12/2021.

Bên cạnh đó công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học cũng được tỉnh chú trọng. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2447/QĐ-UBND ngày 30/11/2018 phê duyệt quy hoạch rừng đặc dụng tỉnh Lạng Sơn và Quy hoạch bảo tồn phát triển bền vững các khu rừng đặc dụng Mẫu Sơn, Bắc Sơn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó xác lập 3 khu rừng đặc dụng trên địa bàn với tổng diện tích là 13.112,64 ha, thành lập 2 Ban Quản lý rừng đặc dụng (Ban Quan lý rừng đặc dụng Mẫu Sơn và Ban Quản lý rừng đặc dụng Hữu Liên), giao 1 Hạt Kiểm lâm thực hiện làm nhiệm vụ chủ rừng đặc dụng Bắc Sơn. Một số loài quý hiếm đã được đưa vào bảo vệ nghiêm ngặt như: Hươu xạ, Voọc đen má trắng, Hoàng đàn, Nghiến; đã nhân giống thành công cây Hoàng đàn Hữu Liên.

Công tác trồng rừng được quan tâm đầu tư. Giai đoạn 2016 - 2020 diện tích trồng rừng tập trung là 31.535,9 ha, trong đó trồng rừng phòng hộ được 779,9 ha, trồng rừng sản xuất được 30.756 ha (gồm trồng mới 21.529,2 ha; trồng lại sau khai thác 9.226,8 ha), có khoảng 3.000 ha diện tích trồng thâm canh gỗ lớn. Kết quả đã nâng tổng diện tích đất có rừng của tỉnh đến hết năm 2020 là 523.937,9 ha (trong đó rừng tự nhiên là 295.664,05 ha; rừng trồng là 228.273,85 ha), nâng độ che phủ từ 60,5 % năm 2016 lên 63% năm 2020.

Giai đoạn 2016 - 2020 toàn tỉnh đã trồng được 42,75 triệu cây phân tán, tương ứng khoảng 21.377,2 ha, trung bình mỗi năm trồng khoảng 8,55 triệu cây/năm. Loài cây trồng chủ yếu là Thông Mã vĩ, Keo, Bạch đàn, Hồi, Mỡ, Lát, Trám, Sấu và một số loài cây bản địa. Kết quả trồng cây phân tán đã giúp phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, góp phần tăng diện tích rừng trồng hằng năm trên địa bàn.

Cơ sở chế biến lâm sản từng bước hình thành và phát triển, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân

 

Công tác chế biến và phát triển thị trường lâm sản đã được chú trọng thực hiện, một số sản phẩm lâm nghiệp chế biến tại tỉnh được xuất khẩu đến thị trường một số nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Toàn tỉnh hiện có 157 doanh nghiệp và xưởng chế biến quy mô hộ gia đình. Các cơ sở chế biến lâm sản đã từng bước hình thành và phát triển, được đầu tư, cải tạo nâng cấp nhà xưởng, một số doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị hiện đại, tạo ra các sản phẩm có giá trị như ván dán, ván ép, đồ gỗ nội thất. Hàng năm chế biến gỗ được khoảng 126 nghìn m3 sản phẩm/năm, ước tính tổng doanh thu đạt trên 450 tỷ đồng, giá trị các mặt hàng xuất khẩu địa phương năm 2020 đạt 137,5 triệu USD.

Sản phẩm chế biến chủ yếu của tỉnh là ván bóc, ván ép, ván dán, đồ gỗ nội thất, nhựa Thông, hoa Hồi... Sản phẩm đồ gỗ, Hoa Hồi được xuất khẩu sang Trung QuốcHàn Quốc, Đài Loan, Singapo, Nhật Bản, Trung Đông, Mỹ, Đức, Nga,… chiếm khoảng 70% sản lượng.

Theo đánh giá của UBND tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2016 – 2020, chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững được tỉnh triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Nhận thức về nghề rừng và phát triển kinh tế rừng của người dân được nâng cao, từng bước tạo cho người làm nghề rừng có thể sống và gắn bó với rừng, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, đồng thời phát huy có hiệu quả chức năng phòng hộ của rừng, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về Gỗ trinh nam Trung Quốc – giá trị kinh tế cao

Cây Trinh nam (danh pháp khoa học: Phoebe zhennan; Trung văn gọi là nam mộc (楠木), nam thụ (楠樹/楠树), trinh nam (楨楠/桢楠)) là một loài thực vật thuộc họ Lauraceae. Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc. Chúng hiện đang bị đe dọa mất môi trường sống. Nó được văn bản của phía Trung Quốc (văn bản tôi đang sử dụng là bia đá dựng vào những năm đầu thế kỉ 17) ghi là chữ Nam 楠. Chữ này có hai bộ phận: bộ mộc 木 chỉ cây, chữ nam 南 có ý chỉ là đến từ phương nam hay mọc ở phương nam. Phương nam ở đây là chỉ cả miền nam Trung Quốc ngày nay, nước Việt Nam, vùng Đông Nam Á rộng lớn. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-go-trinh-nam/ Sách Bản thảo cương mục cũng ghi nhận nó là cây của phương nam. Đây là loại cây cho gỗ chắc, thớ mịn, rất tuyệt cho các kiến trúc gỗ như đình, chùa, và dinh thự, vì kị mối mọt. Gỗ của cây trinh nam vốn rất đắt đỏ, chỉ có các hoàng đế Trung Hoa mới có khả năng sở hữu. Theo sử sách, gỗ trinh nam từng được dùng để xây dựng Tử Cấm Thành và để làm ngai vàng, đồ nội