Chuyển đến nội dung chính

Nhìn lại công tác quản lý bảo vệ rừng tỉnh Điện Biên năm 2020

 (TN&MT) - Nhờ đẩy mạnh các biện pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh Điện Biên tăng, vượt chỉ tiêu nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và chỉ tiêu UBND tỉnh giao năm 2020. Nhưng không vì thế mà nhiệm vụ bảo vệ rừng đã hết gian nan.

Nhờ làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừngtỷ lệ che phủ rừng tỉnh Điện Biên tăng vượt chỉ tiêu.

Vượt chỉ tiêu nghị quyết Đại hội

Trao đổi với chúng tôi, ông Bùi Minh Hải, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Điện Biên cho biết: Để đẩy mạnh công tác quản lý bảo vệ rừng, Sở đã chủ động tham mưu giúp Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh chỉ đạo triển khai đầy đủ nhiệm vụ về quản lý bảo vệ rừng (QLBVR), phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR), quản lý quy hoạch 3 loại rừng theo thẩm quyền; ban hành hơn 120 văn bản chỉ đạo lực lượng kiểm lâm, các chủ rừng trực thuộc tăng cường thực hiện nhiệm vụ về phòng cháy chữa cháy rừng; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về lâm nghiệp; kiểm tra, đảm bảo chấp hành pháp luật về lâm nghiệp…

Trong năm 2020, Sở đã tham mưu UBND tỉnh ban hành cấp dự báo cháy rừng, các bảng tra cấp dự báo cháy rừng, xây dựng bản đồ phân vùng trọng điểm cháy rừng; đã chỉ đạo triển khai xây dựng phương án PCCCR tại 100% các chủ rừng trên địa bàn toàn tỉnh. Hiệu quả mang lại đó là số vụ cháy rừng năm 2020 chỉ có 5 vụ, diện tích rừng bị thiệt hại hoàn toàn 5,6 ha; giảm 12 vụ và 15,6 ha diện tích rừng bị thiệt hại so với năm 2019. Đã tổ chức tuyên truyền được 1.738 đợt tuyên truyền trực tiếp tại các thôn, bản với 82.136 lượt người tham gia và cam kết bảo vệ rừng (đảm bảo an toàn dịch bệnh mặc dù đầu năm và cuối năm có tình trạng dịch bệnh Covid19 phức tạp).

Cùng với đó, công tác phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng đã được thực hiện tốt. Chi cục Kiểm lâm tỉnh đã ký 2 quy chế, kế hoạch phối hợp với Phòng Cảnh sát Phòng CCC&CNCH Công an tỉnh và Chi cục Kiểm lâm Vùng I. Tổ chức Hội nghị Sơ kết 2 năm thực hiện Quy chế phối hợp công tác QLBVR, quản lý lâm sản và PCCCR vùng giáp ranh 3 tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La. Các Hạt Kiểm lâm cấp huyện đã ký kết quy chế phối hợp với Công an, Quân sự cấp huyện trong bảo vệ rừng và PCCCR; 4/4 huyện có đường biên giới giáp với Lào, Trung Quốc đã ký Quy chế phối hợp bảo vệ rừng khu vực biên giới giữa Hạt Kiểm lâm và các Đồn Biên Phòng.

Số vụ cháy rừng năm 2020 giảm 12 vụ và 15,6 ha diện tích rừng bị thiệt hại so với năm 2019.

Sở cũng đã chỉ đạo làm tốt công tác tuần tra bảo vệ rừng (trên 1500 lượt tuần tra với trên 9.900 lượt người tham gia tuần tra), triển khai nhiều giải pháp, biện pháp nghiệp vụ kiểm tra, đảm bảo chấp hành pháp luật về lâm nghiệp. Các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giảm năm thứ 3 liên tiếp về cả số vụ, quy mô và mức độ vi phạm. Tổng số vụ vi phạm năm 2020 là 329 vụ, giảm 67 vụ tương đương với 16,9% so với năm 2019 và trên địa bàn tỉnh không xuất hiện thêm các điểm nóng về tình trạng chặt phá rừng.

Lực lượng kiểm lâm toàn tỉnh đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong theo dõi diễn biến rừng, phát hiện sớm mất rừng, cháy rừng và đây là một trong những công cụ hữu hiệu, giảm thiểu nhân lực, kịp thời phát hiện xử lý, giảm thiểu các thiệt hại đến rừng do cháy rừng và các hành vi vi phạm pháp luật về rừng gây ra.

Nhờ những biện pháp trên mà tỷ lệ che phủ rừng tỉnh Điện Biên năm 2020 đạt 42,66% (trên 407 nghìn ha rừng) đã đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã đề ra là 0,66%; vượt chỉ tiêu UBND tỉnh giao năm 2020 là 0,16%. Đây là kết quả đáng ghi nhận sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và nhân dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong công tác QLBVR.

Còn đó những gian nan…!

Mặc dù tỷ lệ che phủ rừng tăng, số vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiêp giảm, nhưng không vì thế mà tỉnh Điện Biên được phép chủ quan, lơ là. Bởi lẽ, công tác QLBVR trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều gian nan. Minh chứng là năm 2020, toàn tỉnh Điện Biên vẫn xảy ra 329 vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.

Mặc dù vượt chỉ tiêu về tỷ lệ che phủ rừng nhưng công tác quản lý, bảo vệ rừng tỉnh Điện Biên vẫn còn gian nan và đầy cam go, quyết liệt.

Theo ông Bùi Minh Hải, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Điện Biên, nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trong QLBVR là do trên địa bàn tỉnh vẫn còn có tình trạng cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định của pháp luật lâm nghiệp; còn coi đó là nhiệm vụ của cơ quan Kiểm lâm; chưa thực sự vào cuộc quyết liệt, nghiêm túc trong bảo vệ rừng. Một số chủ rừng là cộng đồng dân cư không thực hiện hoặc thực hiện không thường xuyên việc tuần tra, bảo vệ rừng; ngại va chạm; không tố giác người vi phạm trong cộng đồng.

Cùng với đó, kinh phí phục vụ cho các hoạt động bảo vệ rừng của lực lượng kiểm lâm còn nhiều hạn chế; cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu. Biên chế lực lượng Kiểm lâm địa bàn còn mỏng so với yêu cầu nhiệm vụ thực tế (Kiểm lâm địa bàn có nơi phụ trách 2 đến 3 xã).

Khó khăn lớn nhất trong công tác QLBVR là đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng cao còn nhiều khó khăn; tập quán canh tác chủ yếu dựa vào nương rẫy, du canh, du cư. Nhu cầu về diện tích làm nương rẫy của người dân với phương thức canh tác luân canh lạc hậu vẫn còn lớn… Người dân không đồng tình đưa những diện tích nương đã bỏ hoang nhiều năm, đã thành rừng vào khoanh nuôi tái sinh nên hàng năm vẫn có những diện tích rừng trên địa bàn bị tàn phá. Thực tế trên cho thấy, việc giữ rừng ở Điện Biên còn gian nan và đầy cam go, quyết liệt.

Đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, sống phụ thuộc vào nương rẫy là áp lwucj lớn đối với công tác quản lý, bảo vệ rừng.

Để giải quyết những khó khăn trên, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Điện Biên đã giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc để sớm triển khai các hoạt động cụ thể về lâm nghiệp. Cùng với đó, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, sự chủ động của mỗi công chức, viên chức ở mỗi vị trí việc làm; tiếp tục thực hiện nghiêm việc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; kịp thời khen thưởng, động viên những trường hợp làm tốt, điển hình; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp để xảy rà vi phạm.

Bên cạnh đó, chỉ đạo lực lượng kiểm lâm chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan như Công an, Quân đội và các tổ chức đoàn thể trong thực hiện quản lý bảo vệ rừng. Tăng cường năng lực cho công chức, viên chức trong lĩnh vực lâm nghiệp đặc biệt là năng lực về khoa học công nghệ đáp ứng với yêu cầu tình hình thực tế hiện nay. Các hoạt động quản lý bảo vệ rừng: Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; tuần tra rừng; theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; phát hiện sớm và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, các vụ cháy rừng… phải được chú trọng ngay từ cơ sở.

“Thời gian tới, Sở sẽ đẩy nhanh việc tham mưu giúp UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển kinh tế lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Điện Biên.” - Ông Bùi Minh Hải cho biết thêm.

  • Động lực để người dân Mường Chà (Điện Biên) bảo vệ rừng
    MÔI TRƯỜNG - Trần Sơn - 14:04 16/09/2020
    (TN&MT) - Trong những năm gần đây, nhận thức của người dân huyện vùng cao Mường Chà (Điện Biên) về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được nâng lên rõ rệt; không còn tình trạng chặt phá, lấn chiếm rừng làm nương rẫy. Rừng đã có chủ; người dân được hưởng lợi từ chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và độ che phủ của rừng tăng nhanh qua mỗi năm.

    Nhận xét

    Bài đăng phổ biến từ blog này

    Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

    XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

    Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

    Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

    Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

    XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

    Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

    GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

    Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

    GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

    Tìm hiểu về Gỗ trinh nam Trung Quốc – giá trị kinh tế cao

    Cây Trinh nam (danh pháp khoa học: Phoebe zhennan; Trung văn gọi là nam mộc (楠木), nam thụ (楠樹/楠树), trinh nam (楨楠/桢楠)) là một loài thực vật thuộc họ Lauraceae. Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc. Chúng hiện đang bị đe dọa mất môi trường sống. Nó được văn bản của phía Trung Quốc (văn bản tôi đang sử dụng là bia đá dựng vào những năm đầu thế kỉ 17) ghi là chữ Nam 楠. Chữ này có hai bộ phận: bộ mộc 木 chỉ cây, chữ nam 南 có ý chỉ là đến từ phương nam hay mọc ở phương nam. Phương nam ở đây là chỉ cả miền nam Trung Quốc ngày nay, nước Việt Nam, vùng Đông Nam Á rộng lớn. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-go-trinh-nam/ Sách Bản thảo cương mục cũng ghi nhận nó là cây của phương nam. Đây là loại cây cho gỗ chắc, thớ mịn, rất tuyệt cho các kiến trúc gỗ như đình, chùa, và dinh thự, vì kị mối mọt. Gỗ của cây trinh nam vốn rất đắt đỏ, chỉ có các hoàng đế Trung Hoa mới có khả năng sở hữu. Theo sử sách, gỗ trinh nam từng được dùng để xây dựng Tử Cấm Thành và để làm ngai vàng, đồ nội