Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2020 Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc gần 3,9 tỷ USD.
Cụ thể, nước ta xuất khẩu 5,7 tỷ USD hàng hóa sang Trung Quốc, đồng thời nhập khẩu 9,6 tỷ USD.
Trong năm 2020, tổng kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Trung Quốc đạt 133,1 tỷ USD.
Trị giá xuất khẩu của nước ta trên 48,9 tỷ USD và nhập khẩu 84,2 tỷ USD. Cán cân thương mại thâm hụt 35,3 tỷ USD.
Những mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch tăng trưởng đáng kể so với tháng 11 là: giày dép các loại tăng 3725%; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 181%; xăng dầu các loại tăng 174%; dầu thô tăng 120%; sản phẩm gốm, sứ tăng 107%...
Hai nhóm hàng xuất khẩu chính của nước ta, kim ngạch trên 1 tỷ USD là: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.
Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Trung Quốc trong năm 2020 đều có kim ngạch trên 1 tỷ USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tháng 12/2020 và cả năm 2020
Mặt hàng chủ yếu
Xuất khẩu tháng 12/2020
Năm 2020
Lượng (Tấn)
Trị giá (USD)
So với tháng 11/2020 (%)
Lượng (Tấn)
Trị giá (USD)
Tổng
5.700.443.812
6
48.905.156.856
Điện thoại các loại và linh kiện
2.053.181.634
8
12.342.785.178
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
1.006.101.418
21
11.086.692.304
Cao su
176.691
275.690.693
4
1.362.708
1.830.215.326
Xơ, sợi dệt các loại
105.089
254.525.092
17
956.914
2.147.833.906
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
205.155.349
-1
1.936.199.934
Giày dép các loại
188.440.181
3.725
2.071.056.545
Hàng rau quả
147.083.364
3
1.839.855.024
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
144.379.239
-41
1.439.425.891
Hàng dệt, may
140.156.879
26
1.368.435.860
Sắn và các sản phẩm từ sắn
371.046
136.956.094
38
2.586.846
928.825.723
Sắt thép các loại
280.838
127.449.702
-23
3.537.585
1.482.497.669
Gỗ và sản phẩm gỗ
119.213.362
31
1.199.651.903
Hàng hóa khác
102.197.443
14
923.880.418
Dây điện và dây cáp điện
95.270.675
13
806.032.796
Clanhke và xi măng
2.275.655
79.933.163
20
22.225.607
759.418.054
Hàng thủy sản
77.204.123
-33
1.178.188.897
Dầu thô
186.050
71.855.179
120
2.114.752
713.750.096
Hóa chất
61.889.319
-20
599.912.937
Hạt điều
9.049
59.964.020
-18
79.176
510.736.956
Kim loại thường khác và sản phẩm
45.827.170
2
410.265.253
Chất dẻo nguyên liệu
47.087
42.356.908
-20
613.148
506.212.888
Phương tiện vận tải và phụ tùng
38.910.163
10
371.390.786
Sản phẩm hóa chất
32.710.764
26
250.030.222
Gạo
58.531
31.360.468
-40
810.838
463.030.978
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
22.854.378
21
211.228.778
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
20.464.363
3
208.529.984
Giấy và các sản phẩm từ giấy
19.440.842
-35
349.986.894
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
17.131.031
-3
138.820.920
Cà phê
6.062
14.844.752
58
40.122
95.681.229
Sản phẩm từ cao su
12.540.306
41
94.737.217
Sản phẩm từ chất dẻo
12.137.025
-1
122.927.041
Quặng và khoáng sản khác
129.349
7.532.258
24
1.452.361
98.417.690
Sản phẩm từ sắt thép
6.605.238
14
76.149.548
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
5.401.992
62.417.399
Xăng dầu các loại
11.076
5.226.519
174
208.936
110.158.520
Sản phẩm gốm, sứ
5.020.056
107
30.808.083
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
4.739.095
-4
57.682.432
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
3.101.567
181
16.676.582
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
1.554.037
-31
32.912.034
Chè
961
1.348.723
58
8.221
12.057.295
Than các loại
10.527
1.175.182
10.527
1.175.182
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
964.677
-9
11.137.820
Vải mành, vải kỹ thuật khác
549.371
-29
7.326.666
Sản phẩm từ chất dẻo là mặt hàng nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng kim ngạch mạnh nhất, tăng 7458% so với tháng trước đó.
Những nhóm hàng nhập khẩu chính của Việt Nam có kim ngạch tăng là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 18%; vải các loại tăng 7%; sản phẩm từ sắt thép tăng 9%...
Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc trong năm 2020 đạt 65 tỷ USD, chiếm 77% tổng trị giá nhập khẩu các mặt hàng. Trong đó, nhập khẩu nhiều nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, gần 18,5 tỷ USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc tháng 12/2020 và cả năm 2020
XEM: https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm
Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM: https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh
XEM: https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l
GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM: https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c
GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM: https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ
xem: https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh , Gỗ Lim , Gỗ Sến , gỗ táu
Nhận xét
Đăng nhận xét