Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2020 Việt Nam nhập siêu từ Australia hơn 197,3 triệu USD.
Cụ thể, trị giá xuất khẩu hàng hóa sang Australia đạt 330,5 triệu USD, đồng thời nước ta nhập khẩu 527,8 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu gấp 1,5 lần so với xuất khẩu.
Trong năm 2020, Việt Nam xuất khẩu sang Australia hơn 3,6 tỷ USD và nhập về 4,7 tỷ USD. Tổng kim ngạch hai chiều đạt 8,3 tỷ USD.
Cán cân thương mại thâm hụt hơn 1 tỷ USD.
Clynker và xi măng là nhóm hàng xuất khẩu của nước ta có trị giá tăng mạnh nhất, tăng 2310% so với tháng trước đó.
Ba mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Australia, kim ngạch đạt trên 30 triệu USD là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại.
Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Australia trong năm 2020 đạt 2,6 tỷ USD, chiếm 71% tổng giá trị xuất khẩu các loại mặt hàng.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Australia tháng 12/2020 và cả năm 2020
Mặt hàng chủ yếu
Xuất khẩu tháng 12/2020
Cả năm 2020
Lượng (Tấn)
Trị giá (USD)
So với tháng 11/2020 (%)
Lượng (Tấn)
Trị giá (USD)
Tổng
330.484.674
9
3.620.605.696
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
49.369.817
56
447.777.977
Điện thoại các loại và linh kiện
32.415.982
-17
627.067.700
Hàng hóa khác
32.398.239
15
296.606.140
Giày dép các loại
30.471.031
-10
288.565.092
Hàng thủy sản
28.943.081
21
228.712.356
Hàng dệt, may
28.157.777
472
248.233.615
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
21.564.890
2
304.711.172
Gỗ và sản phẩm gỗ
17.745.439
-8
172.037.583
Phương tiện vận tải và phụ tùng
8.560.903
-14
70.500.980
Hạt điều
1.456
8.284.512
-9
18.811
111.254.116
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
7.479.377
3
64.724.783
Sản phẩm từ sắt thép
7.060.105
-2
80.567.776
Hàng rau quả
6.422.792
-25
64.334.836
Sản phẩm từ chất dẻo
6.222.554
7
64.342.747
Kim loại thường khác và sản phẩm
4.313.393
17
39.608.404
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
4.263.846
-6
43.165.323
Sản phẩm hóa chất
4.209.106
48
46.800.581
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
4.121.165
-17
42.922.146
Giấy và các sản phẩm từ giấy
3.951.633
14
44.763.123
Sắt thép các loại
3.985
3.186.423
62
40.169
29.603.435
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
2.782.574
224
15.468.296
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
2.646.172
14
25.482.807
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
2.636.269
10
29.922.916
Cà phê
1.298
2.622.658
-9
17.747
31.554.858
Gạo
3.788
2.379.547
93
29.523
18.634.458
Sản phẩm gốm, sứ
1.609.905
-15
19.007.289
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
1.406.136
56
19.275.480
Dây điện và dây cáp điện
1.248.463
52
10.319.051
Clanhke và xi măng
27.889
1.231.371
2.310
135.089
6.450.973
Hạt tiêu
268
939.870
23
2.618
7.603.458
Sản phẩm từ cao su
915.452
-23
11.732.468
Chất dẻo nguyên liệu
448
499.934
-11
11.433
10.138.903
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
424.259
-29
6.570.380
Dầu thô
239.987
92.144.473
Một số mặt hàng nhập khẩu của nước ta từ Australia có tốc độ tăng trưởng kim ngạch trên 200% là: sắt thép các loại tăng 4989%; lúa mì tăng 1195%; sản phẩm từ sắt thép tăng 267%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 246%.
Than các loại; quặng và khoáng sản khác là những nhóm hàng nhập khẩu chính của nước ta, lần lượt đạt 132,7 triệu USD và 127,7 triệu USD
Trong top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Australia trong năm 2020 ghi nhận có duy nhất nhóm hàng than các loại đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Australia tháng 12/2020 và cả năm 2020
XEM: https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm
Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM: https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh
XEM: https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l
GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM: https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c
GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM: https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ
xem: https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh , Gỗ Lim , Gỗ Sến , gỗ táu
Nhận xét
Đăng nhận xét