Chuyển đến nội dung chính

“Vênh” quy định nguồn gốc gỗ

 (ĐTTCO) - Những yêu cầu biện pháp kỹ thuật trong quy định cụ thể hóa Hiệp định Đối tác tự nguyện giữa Việt Nam và EU về thực thi lâm luật, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VPA-FLEGT) đưa ra, có thể khiến gỗ xuất khẩu Việt Nam vẫn chưa thể rộng đường thâm nhập thị trường này.


Ảnh minh họa: LONG THANH

Ảnh minh họa: LONG THANH

Nhiều khác biệt giữa nghị định và hiệp định
VPA-FLEGT chính thức có hiệu lực từ ngày 1-6-2019. Ngay sau đó, Chính phủ đã tích cực “nội luật hóa” nội dung hiệp định này thành các điều khoản của Nghị định 102/2020/NĐ-CP ngày 1-9-2020, nhằm quy định hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp Việt Nam (Nghị định VNTLAS). Tuy nhiên, đại diện EU cho rằng Việt Nam chưa đáp ứng được hoặc mới đáp ứng được một phần các tiêu chuẩn EU đưa ra. 
Theo ông Rui Ludovino, Tham tán Thứ nhất về Hành động biến đổi Khí hậu - Môi trường - Chính sách xã hội và Việc làm của EU, giữa Nghị định VNTLAS và Hiệp định VPA-FLEGT vẫn còn nhiều sự khác biệt. Điển hình như các quy định liên quan đến phạm vi áp dụng, nguồn gỗ, kiểm soát nhập khẩu, phân loại doanh nghiệp, xác minh xuất khẩu, cấp phép FLEGT, đánh giá độc lập... Do đó, cần phải có giải pháp điều chỉnh để đảm bảo gỗ và các sản phẩm từ gỗ được lưu thông giữa Việt Nam và EU là gỗ hợp pháp, đảm bảo tính bền vững.
Trong khi đó, ông Tim Dawson, chuyên gia Viện Lâm nghiệp EU (EFI), nhận xét phạm vi điều chỉnh của VNTLAS so với VPA-FLEGT mới phù hợp một phần. Cụ thể, nghị định chỉ đề cập tới gỗ nhập khẩu và xuất khẩu, trong khi các giai đoạn khác của chuỗi cung ứng (khai thác, vận chuyển, mua bán và chế biến gỗ) tuân thủ theo các quy định pháp luật khác liên quan. Bên cạnh đó, phạm vi các doanh nghiệp, hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp của VNTLAS chỉ áp dụng cho doanh nghiệp tham gia chế biến và xuất khẩu gỗ, trong khi hệ thống phân loại tổ chức của VPA-FLEGT áp dụng cho tất cả tổ chức trong toàn bộ chuỗi cung. 
“Cách xác định nguồn gốc gỗ của Nghị định VNTLAS cũng chưa phù hợp so với Hiệp định VPA-FLEGT. VPA-FLEGT định nghĩa gỗ hợp pháp là gỗ được khai thác và chế biến hợp pháp, không có khái niệm “tạm nhập tái xuất” áp vào “gỗ sau xử lý tịch thu”. Vì vậy cần thống nhất gỗ tạm nhập tái xuất cũng phải chịu kiểm soát nhập khẩu” - ông Tim Dawson.
 
Cần giải pháp lâu dài
Trên thực tế, truy xuất nguồn gốc gỗ là vấn đề gây tranh cãi từ nhiều năm qua, đây cũng là rủi ro các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải. Ngay cả việc “nội luật hóa” là xây dựng Nghị định VNTLAS của Chính phủ, quy định về vấn đề truy xuất nguồn gốc cũng gặp nhiều vướng mắc. 
Báo cáo thống kê của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Viforest), cho thấy hiện nay ngoài nguồn gốc gỗ rừng trồng trong nước, Việt Nam đang nhập khẩu gỗ nhiệt đới từ nhiều quốc gia và vùng địa lý, trong đó tập trung chính ở châu Phi, Lào, Campuchia, Papua New Guine (PNG). Đơn cử, tại châu Phi, trung bình mỗi năm Việt Nam nhập khẩu gỗ từ 20-22 quốc gia ở châu lục này.
Nếu áp dụng tiêu chí đã đưa ra tại Nghị định VNTLAS, hầu hết quốc gia này đều rơi vào trạng thái vùng địa lý hoặc quốc gia có rủi ro cao. Cụ thể, sẽ có 7/100 loài gỗ tròn và 12/83 loài gỗ xẻ nhập khẩu vào Việt Nam rơi vào danh sách loài rủi ro. Tương tự, gỗ nhập từ Lào có 5/14 loài gỗ tròn và 25/64 loài gỗ xẻ nằm trong danh sách loài rủi ro, có rủi ro. Gỗ nhập từ Campuchia, các loài gỗ tròn có 7/15 loài rủi ro, gỗ xẻ có 14/32 loài rủi ro. 
Hiện nay có khoảng 495 doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu gỗ từ châu Phi, từ Lào 163 doanh nghiệp, Campuchia 52 doanh nghiệp và PNG 28 doanh nghiệp. Theo quy định của Nghị định VNTLAS, nếu các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ rủi ro, tức là vùng địa lý hoặc loài rủi ro, các doanh nghiệp phải bổ sung thông tin chứng minh tính hợp pháp của gỗ nhập khẩu, phải chịu sự kiểm tra thực tế của các cơ quan chức năng và mức độ kiểm tra tăng so với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ thông thường. Tuy nhiên, để làm được điều này lại không dễ dàng.
Theo Viforest, trong tương lai Việt Nam và cộng đồng doanh nghiệp nên thay thế sử dụng gỗ nhiệt đới nhập khẩu bằng gỗ rừng trồng trong nước, sản phẩm gỗ rừng trồng, sử dụng gỗ từ nguồn rủi ro thấp. Trong khi đó, phía EU khuyến nghị Việt Nam cần áp dụng tiêu chuẩn kiểm soát truy xuất nguồn gốc gỗ nguyên liệu bằng công nghệ song song với giấy tờ chứng nhận và kiểm tra hải quan.
Cụ thể, đối với các vùng rừng trồng gỗ nguyên liệu, các chủ rừng sẽ phải khai báo thông tin đầy đủ lên hệ thống dữ liệu như diện tích, loại gỗ, số tuổi của cây, giấy phép khai thác và canh tác rừng, trữ lượng khai thác... Sau đó, trước khi khai thác để chế biến hay xuất khẩu, chủ rừng cũng phải khai báo ngày, tháng khai thác lên hệ thống.
Dựa trên dữ liệu thông tin chủ rừng đã khai báo, cung cấp, vệ tinh sẽ xử lý và định vị. Khi gỗ thành phẩm của chủ rừng đưa đi xuất khẩu, cơ quan chức năng hay khách hàng chỉ cần truy cập vào hệ thống để kiểm tra, xem loại gỗ, số gỗ trên đang làm thủ tục xuất khẩu có đúng khai thác ở vị trí rừng đã định vị và có ảnh làm minh chứng hay không.
Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TPHCM (HAWA) cho biết đã xây dựng và thử nghiệm thành công “Hệ thống giải trình và truy xuất nguồn gốc gỗ” (HAWA DDS 1.0). Hệ thống này sẽ tạo lập, kết nối, lưu trữ các bằng chứng hợp pháp của gỗ có nguồn gốc từ rừng trồng trong nước, từ đó tạo ra giấy chứng minh nguồn gốc gỗ với mã QR đi kèm.
Khi người dùng quét mã QR này bằng thiết bị di động, hệ thống sẽ mở ra chức năng “trung tâm giải trình”, với đầy đủ thông tin và bằng chứng liên quan đến nguồn gốc gỗ, bao gồm hồ sơ chủ rừng, hồ sơ đất trồng, hồ sơ lô rừng, bản đồ vệ tinh, các chứng chỉ đi kèm (nếu có), hồ sơ chủ gỗ đầu tiên, hồ sơ khai thác, thông tin chi tiết về lô gỗ. Thông qua đó, sẽ giúp người mua dễ dàng đánh giá mức độ an toàn về tính hợp pháp của lô gỗ trước khi quyết định mua.  
Khi nghị định và hiệp định vẫn vênh nhau về quy định thực thi, đồng nghĩa với việc gỗ và các sản phẩm chế biến từ gỗ của Việt Nam khó xuất khẩu vào EU và được hưởng mức ưu đãi thuế quan như thỏa thuận trong EVFTA.

Lưu Thủy

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu