Chuyển đến nội dung chính

Chứng chỉ rừng cho nhóm hộ

 Chứng chỉ rừng là một yêu cầu cấp thiết để tăng khả năng tiếp cận của các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam vào thị trường cao cấp.

Tuy nhiên thực hiện chứng chỉ rừng tốn nhiều chi phí, công sức và thời gian, đặc biệt đối với các hộ gia đình, quản lý 1-2 hecta và rừng phân bố phân tán. Trong nhiều trường hợp, chi phí cao là một trở ngại lớn nhất cho các chủ rừng nhỏ thực hiện chứng chỉ rừng.

Vậy chứng chỉ rừng theo nhóm là gì, những lợi ích của cách tiếp cận này và vì sao Việt Nam nên nhân rộng mô hình này trong quá trình áp dụng hệ thống chứng chỉ rừng Việt Nam (VFCS).

Những lợi ích chính của chứng chỉ rừng theo nhóm

Chứng chỉ rừng theo nhóm là một cách phương thức thực hiện chứng chỉ rừng nhằm thích ứng với các hệ thống quản lý đất và rừng phức tạp và đa dạng trên thế giới, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới, để đạt được chứng chỉ quản lý rừng (FM) và chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm (CoC). Việc các hộ gia đình và cộng đồng tham gia vào các nhóm chứng chỉ rừng giúp cho việc chia sẻ thông tin, nhu cầu, kinh nghiệm và quá trình truyền đạt các kĩ thuật sản xuất tốt và bền vững được thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn.

Thêm vào đó, quá trình chuẩn bị các tài liệu và minh chứng cho việc đánh giá cấp chứng chỉ rừng của bên thứ ba tốn rất nhiều thời gian, do vậy, việc thực hiện theo nhóm sẽ giúp các thành viên san sẻ thời gian và gánh nặng cho hoạt động chuẩn bị này. Đặc biệt, khi có các mô hình và cấu trúc nhóm phù hợp, các trưởng nhóm chứng chỉ rừng có thể hỗ trợ các thành viên một cách tích cực và hiệu quả.

Mặt khác, việc áp dụng chứng chỉ rừng theo nhóm giúp giảm chi phí cho các chủ rừng nhỏ khi thực hiện chứng chỉ rừng rất nhiều. Nhóm càng nhiều thành viên và diện tích rừng càng lớn thì sẽ chi phí thực hiện càng thấp. Ví dụ, chi phí cơ bản đánh giá cấp chứng chỉ lần đầu cho một chứng chỉ quản lý rừng bền vững dao động trong khoảng 150-200 triệu đồng.

Về nguyên tắc, chi phí cơ bản này áp dụng cho một lần đánh giá chính cho một chứng chỉ, bất kể diện tích rừng thuộc chứng chỉ đó. Cần lưu ý rằng, chi phí toàn bộ cho việc đánh giá một chứng chỉ chắc chắn sẽ lớn hơn, và dao động tuỳ thuộc vào số lượng mẫu cần kiểm tra, số lượng thành viên và tính phức tạp của rừng nơi làm chứng chỉ.

Có thể thấy rằng, chi phí đánh giá này rất cao so với khả năng tài chính của một hộ gia đình. Tuy nhiên khi các hộ liên kết với nhau để có diện tích đủ lớn thì chi phí này sẽ giảm đi rất đáng kể. Do đó mô hình chứng chỉ rừng theo nhóm cho phép nhân rộng diện tích áp dụng chứng chỉ rừng một cách nhanh chóng, hiệu quả với mức chi phí phù hợp.

Các mô hình chứng chỉ rừng theo nhóm ở Việt Nam

Việt Nam có khoảng 2 triệu hộ gia đình, quản lý khoảng 3,4 triệu hecta, chiếm khoảng 25% diện tích rừng cả nước. Như vậy, các hộ gia đình thường quản lý một diện tích rất nhỏ, và phần lớn các diện tích rừng này rất phân tán. Do vậy, chứng chỉ rừng theo nhóm là một mô hình tối ưu để mở rộng diện tích chứng chỉ rừng trên toàn quốc.

Chứng chỉ rừng theo nhóm là một mô hình tối ưu. Ảnh minh họa: Lan Anh

Thực tế cho thấy, ở nước ta trong tổng số diện tích hơn 280 nghìn hecta rừng đạt chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC, chỉ có khoảng 10% diện tích đó thuộc quản lý của các hộ gia đình, phần còn lại là thuộc các công ty lâm nghiệp. Các diện tích có chứng chỉ của các hộ gia đình đều thuộc các nhóm chứng chỉ rừng, ví dụ Hội các nhóm hộ có chứng chỉ rừng Quảng Trị; hoặc Hội Chủ rừng phát triển bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế.

Các hội này được thành lập bởi Chi cục kiểm lâm và chi cục lâm nghiệp, với sự hỗ trợ của các tổ chức khác, ví dụ như WWF (Tổ chức Thế giới về bảo tồn thiên nhiên). Những Hội này đóng vai trò đại diện của nhóm để làm việc trực tiếp với các tổ chức đánh giá, cũng như hỗ trợ các thành viên trong quá trình chuẩn bị tài liệu và các minh chứng cho việc đánh giá cấp chứng chỉ.

Một yêu cầu cấp thiết đó là làm thế nào để các Hội này tồn tại độc lập và lâu dài để hỗ trợ cho các thành viên trong việc duy trì chứng chỉ sau khi được cấp; đặc biệt là khi sự hỗ trợ từ các tổ chức bên ngoài cả về kỹ thuật và tài chính kết thúc.

Trong bối cảnh đó, liên minh hợp tác xã có thể là một tổ chức phù hợp cho việc phát triển chứng chỉ rừng theo nhóm. Thực tế, mô hình thực hiện chứng chỉ rừng theo nhóm thông qua Liên minh hợp tác xã đang được triển khai thí điểm tại 3 tỉnh: Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Phú Yên.

Liên minh hợp tác xã của mỗi tỉnh là trưởng nhóm cho một chứng chỉ rừng theo nhóm của từng tỉnh. Đây là một bước thử nghiệm quan trọng nhằm đánh giá một cách chính xác việc sử dụng mô hình liên minh hợp tác xã để thực hiện và nhân rộng chứng chỉ rừng theo nhóm ở Việt Nam.

NGA HÀ

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu