Chuyển đến nội dung chính

Đóng cửa rừng tự nhiên để đảm bảo phát triển bền vững

 Đóng cửa rừng là việc cần làm ngay nhằm đảm bảo phát triển bền vững, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay.

Đóng cửa rừng tự nhiên để đảm bảo phát triển bền vững

Yêu cầu về đóng cửa rừng tự nhiên xuất phát từ vai trò của rừng, từ hiện trạng của rừng và đòi hỏi phát triển bền vững.

Vai trò của rừng thể hiện trên nhiều mặt. Về kinh tế, rừng liên quan trực tiếp đến thu nhập, đời sống hàng ngày của hàng chục triệu người sống bởi nghề rừng, hàng mấy triệu người lao động liên quan đến khai thác, chế biến xuất khẩu sản phẩm của rừng. Quan trọng không kém về kinh tế, việc bảo vệ và phát triển rừng còn đóng góp vào việc bảo vệ và cải thiện môi trường - từ việc giữ nước, ngăn lũ, bảo vệ đất, chống sa mạc hóa, chắn cát, chắn sóng, chắn bão, bảo vệ động thực vật quý hiếm, điều hòa không khí.

Tỷ lệ che phủ rừng năm 2018 đạt 41,7%, cao hơn nhiều so với những năm trước (37,8% của năm 2008; 40,7% năm 2015), nhưng không cao hơn năm 1945 (41 - 42%).

Diện tích có rừng đạt 14.491.300 ha (gồm rừng tự nhiên 10.255.500 ha, rừng trồng 4.235.800 ha).

Trong tổng diện tích rừng hiện có, tỷ trọng rừng tự nhiên đã giảm (cuối năm 2009 chiếm 78%, cuối năm 2010 còn 77%, cuối năm 2013 còn 74,5%, cuối năm 2015 còn 73,2%, cuối năm 2018 còn dưới 70,8%). Điều đó một phần chứng tỏ sự cố gắng của việc trồng rừng (diện tích trồng tập trung từ năm 2010 đến 2019, đạt 2.378.600 ha, bình quân 237.900 ha/năm).

Tuy nhiên, việc bảo vệ rừng còn nhiều hạn chế, bất cập. Tổng diện tích bị cháy, bị chặt phá còn lớn (trong giai đoạn 2011 - 2015 là 3816,6 ha/năm, giai đoạn 2016 - 2019 là 2658 ha/năm).

Trong khi đó, khai thác gỗ có khối lượng khá lớn và tăng rất nhanh. Nếu năm 2005 mới khai thác gần 2,7 triệu m3 gỗ, thì năm 2019 đạt gần 16,1 triệu m3. Trong 6 tháng đầu năm 2020 đã khai thác 7,53 triệu m3, tăng 2% - tuy thấp hơn thời kỳ 2006 - 2019, nhưng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng diện tích trồng rừng (0,2%). Điều đó chứng tỏ tỷ lệ che phủ rừng tuy không giảm, thậm chí có năm còn tăng, nhưng chất lượng rừng giảm.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 1998 mới đạt 125 triệu USD, thì năm 2004 đạt hơn 1,1 tỷ USD, năm 2019 đạt hơn 10,6 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong 6 tháng đầu năm 2020 đạt 4,98 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước.

Thực tế, trong tổng diện tích rừng, diện tích giao cho người dân chỉ chiếm 4%, còn 96% giao các tổ chức, nhưng việc quản lý, giám sát thiếu chặt chẽ. Nhiều diện tích rừng giao rồi, nhưng do lực lượng mỏng, cùng với tình trạng tiêu cực, tham nhũng, bảo kê, bao che dẫn đến mất rừng diễn ra tương đối phổ biến.

Trong khi đó, cơ chế, chính sách quản lý rừng còn nhiều sơ hở. Tình trạng điều tra, truy bắt băng nhóm phá, tiêu thụ gỗ rừng chưa thật quyết liệt. Tình trạng cấp phép cho chuyển rừng tự nhiên samg mục đích khác; cho chuyển rừng nghèo, rừng nghèo kiệt sang trồng cây công nghiệp cũng diễn ra không ít. Một kẽ hở nữa là, cấm xuất khẩu gỗ tròn, nhưng chưa cấm gỗ tự nhiên đã qua chế biến.

Do vậy, thời gian tới, cần các biện pháp quyết liệt hơn khi Thủ tướng chỉ đạo đóng cửa rừng tự nhiên.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu