Chuyển đến nội dung chính

Làm gì để xuất khẩu nông lâm thủy sản cán đích 41 tỷ USD?

 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong thương mại, mở cửa thị trường để đạt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản đạt 41 tỷ USD trở lên.

Từ đầu năm đến nay, mặc dù dịch COVID-19 tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu nông, lâm, thủy sản nhưng một số mặt hàng vẫn đạt giá trị xuất khẩu cao như: gạo, tôm, gỗ và sản phẩm gỗ…

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ đang tiếp tục tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong thương mại, mở cửa thị trường để thúc đẩy xuất khẩu nhằm đảm bảo mục tiêu năm nay đạt 41 tỷ USD trở lên.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản tháng 11/2020 đạt 3,72 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu 11 tháng đạt 37,42 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2019.

Ở chiều ngược lại, nhập khẩu nông, lâm, thủy sản khoảng 28,05 tỷ USD, giảm 0,2%. Như vậy, giá trị xuất siêu nông, lâm, thủy sản đạt gần 9,37 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Cụ thể, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính đạt 16,76 tỷ USD, giảm 0,5%; chăn nuôi đạt 297 triệu USD, giảm 18,5%; thuỷ sản đạt gần 7,75 tỷ USD, giảm 0,9% và các mặt hàng lâm sản chính đạt 11,65 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2019.
Tuy có sự giảm về khối lượng xuất khẩu nhưng gạo vẫn là mặt hàng đem lại giá trị xuất khẩu tăng khá.

Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 11/2020 ước đạt 388.000 tấn với giá trị đạt 207 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 11 tháng đạt 5,74 triệu tấn với 2,85 tỷ USD, giảm 2,2% về khối lượng nhưng tăng 10,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019.

Philippines vẫn đứng vị trí thứ nhất về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam với 33% thị phần. Bên cạnh đó, các thị trường khác như: Indonesia, Trung Quốc… cũng có giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh.
Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ cũng có sự tăng trưởng khá. Trong tháng 11, giá trị xuất khẩu mặt hàng này đạt 1,1 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu 11 tháng đạt 10,88 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2019. Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc là ba thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam.
Bên cạnh những mặt hàng có sự tăng trưởng tốt, ngành nông nghiệp vẫn có những mặt hàng có giá trị xuất khẩu giảm mạnh như: hồ tiêu giảm 11,4%, rau quả 11,7%...

Với mặt hàng rau quả, giá trị xuất khẩu 11 tháng đạt trên 3 tỷ USD, giảm 11,7% so với cùng kỳ năm 2019.

Tuy xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc giảm mạnh ở mức gần 27% nhưng đây vẫn là thị trường đứng vị trí đầu về nhập khẩu rau quả của Việt Nam với 57% thị phần.
Thời gian vừa qua, nhiều mặt hàng rau quả Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này giảm mạnh có thanh long - mặt hàng chiếm thị phần cao nhất (với 35,8% tổng giá trị xuất khẩu) đã giảm trên 10%; chuối đạt chiếm 5,4% cũng giảm trên 13%; dưa hấu giảm 36,5%… Trong khi đó, xuất khẩu rau quả sang hầu hết các thị trường khác đầu tăng trưởng tốt.
Tuy đã có dấu hiệu phục hồi nhưng xuất khẩu thủy sản vẫn còn giảm nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái. Đến nay, giá trị xuất khẩu thủy sản đạt gần 7,75 tỷ USD, giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2019.

Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam.
Trong nhóm các mặt hàng thủy sản xuất khẩu, các sản phẩm như tôm; cua, ghẹ và giáp xác; nhuyễn thể vẫn có sự tăng trưởng tốt ở mức hai con số. Tuy nhiên, sản phẩm cá tra và cá ngừ vẫn còn giảm nhẹ.
Thời gian gần đây, giá cá nguyên liệu tăng do giá cả đầu ra xuất khẩu khởi sắc, đáp ứng nhu cầu gia tăng chủ yếu từ thị trường Trung Quốc.

Nhờ đó, tại thị trường trong nước, giá cá tra nguyên liệu tại các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long trong tháng 11 tiếp tục giữ giá sau sự phục hồi từ tháng trước, dao động quanh mức 22.000-22.500 đồng/kg đối với cá tra loại I từ 700-900g/con.
Nhiều doanh nghiệp cũng tăng cường mua cá tra nguyên liệu để chế biến, chuẩn bị phục vụ nhu cầu thị trường được dự báo tăng cao dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán 2021.

Ngoài ra, nguồn cung cá tra nguyên liệu tại nhiều địa phương có phần hạn chế vì thời gian qua giá ở mức quá thấp, nhiều hộ nuôi đã giảm diện tích nuôi hoặc nuôi với mật độ thấp.
Xuất khẩu tôm đang có nhiều cơ hội tăng thị phần tại hầu hết các thị trường khi nguồn cung tôm của nhiều quốc gia trên thế giới đang bị ảnh hưởng vì dịch COVID-19.

Tuy nhiên, theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, bên cạnh các lợi thế đến từ các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương và lợi thế do việc kiểm soát tốt dịch bệnh COVID-19 tạo ra tính ổn định trong hoạt động nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu, tôm Việt Nam cũng chịu cạnh tranh lớn từ Indonesia tại các thị trường Hoa Kỳ, EU, với Ấn Độ tại thị trường Nhật Bản…

Vì vậy, các doanh nghiệp cần lưu ý đảm bảo chất lượng ổn định để duy trì bền vững những lợi thế hiện có.
Để thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm thủy sản, ông Nguyễn Văn Việt, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, Bộ phối hợp với các địa phương, hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp theo dõi sát diễn biến cung cầu thị trường lương thực, thực phẩm, tình hình xuất nhập khẩu; tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn về thị trường, ổn định nguồn cung nông, lâm, thủy sản phục vụ các ngày lễ, Tết cuối năm.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp triển khai các giải pháp giải pháp nhằm cân bằng thương mại nông lâm thủy sản, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong thương mại.

Đồng thời, phổ biến quy định thị trường, chính sách trong thúc đẩy thương mại nông sản trước diễn biến mới của dịch bệnh trên thế giới, tập trung vào các thị trường trọng điểm như Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc...
Bộ cũng sẽ đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền cảnh báo các quy định mới của thị trường, kịp thời cung cấp thông tin cho địa phương, doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường Trung Quốc.

Nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sang thị trường Trung Quốc, ông Lê Quốc Doanh, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, sắp tới Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Tổng cục Hải quan Trung Quốc sẽ có cuộc họp trực tuyến.
Tại cuộc họp này, hai bên sẽ bàn về những giải pháp nhằm thúc đẩy mở cửa thị trường, thương mại giữa hai nước; tạo điều kiện thông quan nhanh tại các cửa khẩu giữa hai nước.

Đặc biệt, trong khuôn khổ cuộc họp hai bên sẽ ký trực tuyến Nghị định thư về xuất khẩu thạch đen của Việt Nam sang Trung Quốc.

Việc mở cửa được sản phẩm thạch đen sang thị trường Trung Quốc sẽ mang lại cơ hội xuất khẩu nông sản nói chung cũng như sản phẩm thạch đen nói riêng./.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu