Chuyển đến nội dung chính

Khoảng trống chính sách quản lý rừng phòng hộ

 (TN&MT) - Rừng phòng hộ đang là đối tượng dễ bị chuyển đổi mục đích sử dụng cho thủy điện, khai khoáng, giao thông, khu du lịch, phát triển nông nghiệp…  Nhưng, quản lý rừng phòng hộ lại đăng gặp khó khăn do những khoảng trống về chính sách. Đây là nhận định của các đại biểu tại Hội nghị toàn quốc về công tác quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ năm 2020 và tổng kết quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng được vừa mới diễn ra tại Đà Lạt.

Nhiều bất cập

 Theo ông Bùi Chính Nghĩa, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, cả nước có 216 Ban quản lý rừng phòng hộ, với tổng diện tích đất rừng phòng hộ trên toàn quốc là 5.905.870 ha, chiếm 34% diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp. Trong khi rừng đặc dụng số vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp giảm 24,1% thì rừng phòng hộ số vụ vi phạm pháp luật tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2019. Tình trạng suy thoái về đa dạng sinh học và suy giảm chức năng phòng hộ ở vẫn diễn ra. 

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do chính sách cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng và kiểm lâm, khoán bảo vệ rừng, đầu tư và hỗ trợ lâm sinh, chính sách vùng đệm… chưa được thỏa đáng.

Các chuyên gia cho rằng, quy chế quản lý rừng phòng hộ năm 2015 quy định 700 hecta rừng có một biên chế, nhưng hầu hết các Ban quản lý rừng (BQLR) không được cấp đủ biên chế và phải sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) hoặc tiền khoán bảo vệ rừng (BVR) để tuyển lao động hợp đồng bảo vệ rừng. Trong  khi đó, chưa có văn bản nào của TW quy định về mô hình các phòng ,đơn vị, số lượng cán bộ của ban quản lý RPH, cho nên mô hình tổ chức của các BQLR không thống nhất; tồn tại nhiều chức danh: công chức kiểm lâm, viên chức kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng có cùng chức năng, song quyền hạn và ưu đãi khác nhau, tâm lý cán bộ không ổn định, dẫn đến hiệu quả quản lý rừng, bảo vệ rừng thấp.

Tổng diện tích đất rừng phòng hộ trên toàn quốc là 5.905.870 ha

Hiện chưa có văn bản nào quy định về chính sách đầu tư cho phát triển rừng phòng hộ cho giai đoạn trước/sau 2020 đặc biệt là quy định về kinh phí sự nghiệp và QLBVR cho BQLRPH và phát triển cộng đồng vùng đệm. Hầu hết các tỉnh có nhiều rừng đều chưa tự cân đối được ngân sách,nên khả năng được đầu tư đầy đủ từ NSTW và địa phương cho quản lý bảo vệ rừng phòng hộ là rất thấp.

Bên cạnh đó, chính sách đầu tư cho rừng phòng hộ để tạo sinh kế của người dân vùng đệm không hợp lý. Với mức thu nhập quá thấp từ rừng phòng hộ (chỉ có tiền khoán BVR bình quân 2 triệu đồng/hộ/năm), nên người dân sống trong vùng đệm chưa thể sống được từ rừng và họ phải tìm các nguồn sinh kế khác để tồn tại như làm thuê... kể cả khai thác rừng, phá rừng,lấn chiếm rừng phòng hộ trái pháp luật để có đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng rừng và lấy gỗ không hợp pháp. Thiếu việc làm và thiếu đất sản xuất nông lâm nghiệp đang là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các vi phạm lâm luật. Hiện tại, chỉ có 1,5 triệu hộ và CĐDC miền núi được giao 4,25 triệu ha RSX và RPH (2019) và còn hàng triệu hộ chưa có đất sản xuất.

Các chính sách cần sửa đổi bổ sung

Nhiều ý kiến cho rằng, để quản lý rừng phòng hộ bền vững, cần bổ sung tiêu chí xác lập và phân cấp xung yếu rừng phòng hộ (chưa được quy định trong các văn bản pháp quy hiện hành). Tiến hành rà soát lại quy hoạch rừng phòng hộ của các tỉnh theo các tiêu chí mới, để xác định lâm phận rừng phòng hộ ổn định. Nhà nước cần bảo đảm đầy đủ về chi thường xuyên cho các ban quản lý rừng phòng hộ theo tiêu chí 500 ha có một biên chế. Sửa đổi quy định hiện hành cho phép lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của các ban quản lý rừng có quyền hạn và chế độ lương, phụ cấp và chính sách đãi ngộ tương tự như lực lượng Kiểm lâm.

Theo ông Đoàn Diễm, Chuyên gia tư vấn PanNature, cần sát nhập các BQLRPH để đạt tiêu chí 20.000 ha và được thành lập Hạt Kiểm lâm; giải pháp này phù hợp với chủ trương cải cách hành chính của Nhà nước so với thành lập mỗi huyện một BQLRPH như hiện tại  (tuy nhiên cần làm rõ quan hệ và sự phối hợp giữa KL RPH và BQLRPH).

Thống nhất mức khoán bảo vệ rừng trung bình hàng năm là 400.000 đồng /ha/năm cho tất cả các chương trình, dự án. Quy định đất quy hoạch để sản xuất lâm nông ngư kết hợp bao gồm “ đất chưa có rừng và đất rừng trồng phù hợp cho sản xuất lân nông ngư kết hợp… Bổ xung chính sách tín dụng hỗ trợ sản xuất lâmnông ngư nghiệp kết hợp trên đất rừng phòng hộ cho các ban quản lý rừng và hộ gia đình trong các chương trình, dự án nông, lâm nghiệp, giảm nghèo và phát triển nông thôn miền núi và vùng DTTS giai đoạn 2021-2030

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu