Chuyển đến nội dung chính

10 km thu được 1.000 bẫy thú rừng

 

Tham gia gỡ bẫy thú rừng, anh Lê Quốc Thiện cán bộ bảo vệ rừng của WWF không kể hết những ngày tìm thấy cả nghìn cái bẫy.

Các loài sao la, mang lớn, thỏ vằn Trường Sơn, Cầy vằn bắc... ở Khu bảo tồn Sao la tỉnh Thừa Thiên-Huế ngày càng vắng bóng do nạn đặt bẫy thú rừng. Gần 10 năm tham gia Chương trình CarBi của WWF nhằm ngăn chặn nạn phá rừng, hình ảnh quen thuộc anh chứng kiến là những cái bẫy được đặt ngày càng tinh vi. Chỉ trong phạm vi 10 km tại Khu bảo tồn Sao la tỉnh Thừa Thiên- Huế, anh không nhớ hết những ngày tìm được 1.000 bẫy.

"Những hôm tìm thấy ít bẫy hơn không phải vì số lượng kẻ săn động vật hoang dã giảm đi mà là do độ tinh vi trong chiến thuật đặt bẫy của chúng tăng lên, "che mắt các cán bộ kiểm lâm", anh Thiện nói.

Cầy hương bị mắc bẫy dây. Ảnh: WWF.

Cầy hương bị mắc bẫy dây. Ảnh: WWF.

Khi chưa bị phát hiện nhiều, kẻ đi săn thường đặt bẫy trong những hàng rào dài tự dựng, lên tới hàng trăm chiếc. Nhưng bị đội kiểm lâm nhiều lần phá dỡ, nhóm thợ săn thay đổi chiến thuật, đặt từng cụm bẫy lẻ, được ngụy trang tinh vi dưới đất, phía trên phủ lớp lá mục. Để không bị phát hiện, thay vì đi theo sườn núi, chúng chọn cách đi theo dọc con suối, mùa mưa, nước dâng lên, kiểm lâm khó men theo dấu chân để tìm bắt.

Các loại bẫy thú thường gặp trong rừng gồm bẫy dây, bẫy lưới, bẫy cạp, nhưng loại phổ biến nhất là bẫy dây vì loại này đơn giản, dễ đặt, chỉ cần mấy chiếc dây phanh xe máy vài chục nghìn đồng là có thể bắt được con tê tê, cầy bán với giá hàng triệu đồng. "Chỉ cần động vật hoang dã tới ăn mồi đặt trên bẫy, chân bị sụp xuống hố, thòng lọng siết chặt, treo ngược con thú. Chúng càng giãy dụa, dây càng siết chặt, không thoát ra được. Có những loại bẫy cạp đến dùng sức người còn khó gỡ ra, huống chi là sức của con vật", anh nói.

10 km thu được 1.000 bẫy thú rừng
 
 

Video: WWF

Thông thường, để bắt đầu một chuyến tuần tra có thể kéo dài tới 16 ngày, nhóm kiểm lâm phải trang bị đầy đủ nồi, võng, thuốc men, thiết bị định vị và liên lạc trong rừng. Anh Thiện cho biết, mùa mưa là khoảng thời gian nhóm đối tượng săn bắt nhiều hơn, và gây khó khăn cho đội kiểm lâm nhất bởi khi đó nước trên núi lên nhanh, đội kiểm lâm dễ bị mất dấu những kẻ đi săn. Những khi nước suối dâng lên, không xuống núi được, nhóm phải cắm trại ở lại trong rừng.

Những buổi đi phá bẫy, may mắn thì đội chỉ tìm thấy những chiếc bẫy trống hoặc có những cá thể được kịp thời phát hiện, sơ cứu vết thương và tái thả về rừng. Đau xót nhất là khi thấy con vật đó đã chết khi chúng không được tháo bẫy sớm.

Gần chục năm thực hiện hàng nghìn chuyến đi, lội khắp cánh rừng từ Huế, đến Quảng Nam, xuống Tây Nguyên, anh và đồng đội đã phát hiện và bắt được nhiều nhóm thợ săn. Có những đối tượng được đội kiểm lâm của anh tìm cách cảm hóa, trở thành thành viên đội bảo vệ rừng, được giao nhiệm vụ phát hiện cụm bẫy hàng trăm cái và những nhóm đối tượng, nhờ tận dụng kiến thức và kỹ thuật đi rừng săn bắt.

Theo các chuyên gia, để giảm thiểu và ngăn chặn số lượng bẫy đặt trong rừng, cách làm triệt để nhất không phải là xây dựng nhiều đội tuần tra phá bẫy mà phải ngăn chặn nhu cầu tiêu thụ thú rừng bằng cách ngăn chặn nguồn cung cấp. Có những chương trình hỗ trợ sinh kế, việc làm cho cộng đồng, cho những nhóm thợ săn, để họ không còn coi việc săn bắt thú rừng là công cụ sinh sống hàng ngày.

Tại hội thảo "Góp phần bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam thông qua giải quyết vấn nạn bẫy dây và cải thiện phúc lợi của kiểm lâm" tổ chức ngày 18/11, WWF đã công bố kết quả, chỉ riêng trong hai Khu tồn Sao la tỉnh Thừa Thiên-Huế và tỉnh Quảng Nam, đã có 127.857 bẫy thú được tháo gỡ trong giai đoạn năm 2011-2019. Trung bình mỗi năm tháo gỡ được 14.206 chiếc, mật độ bẫy tại đây lên tới 880 bẫy/km2.

Các ý kiến tại hội thảo nhận định, hiện tượng khủng hoảng đặt bẫy ngày một nghiêm trọng bởi nhu cầu tiêu thụ thịt động vật hoang dã vẫn còn. Nhiều người dân sống tại các khu đô thị Việt Nam (20-80% tùy vào địa điểm) sử dụng các sản phẩm từ thịt động vật hoang dã ít nhất một lần một năm. Trong khi có 58% mầm bệnh được phát hiện ở người có nguồn gốc từ động vật, bao gồm 60-73% các bệnh truyền nhiễm mới bùng phát.

Lực lượng kiểm lâm được xác định có vai trò quan trọng trong đảm bảo các khu bảo tồn duy trì đa dạng sinh học và chức năng của hệ sinh thái. Vì vậy số lượng kiểm lâm tuần tra khu vực cần được đảm bảo tối thiểu 5 kiểm lâm/100km2. Đồng thời tăng phạm vi và tần suất của kiểm lâm, ưu tiên cho các khu vực có loại bẫy nhắm vào các loài có giá trị thương mại cao và xây dựng hệ thống tuyến tuần tra trên bản đồ, tăng cường các cuộc tuần tra SMART (tuần tra thông minh sử dụng phần mềm tối ưu hóa tuần tra).

WWF kiến nghị, về phía nhà nước, ngoài tăng cường thực thi pháp luật để ngăn chặn tình trạng đặt bẫy và săn bắt động vật hoang dã, cần bổ sung vào các văn bản pháp quy về định nghĩa các loại bẫy, phân loại cụ thể, các quy định về sở hữu và sử dụng bẫy. Các loại bẫy cần được thêm vào danh mục công cụ cấm mang vào rừng như lửa hoặc điện trong luật liên quan. Đồng thời, theo dõi thống kê việc thực thi, truy tố và kết án đối với tất cả các vụ án liên quan đến săn bắt bằng bẫy và tội phạm về động vật hoang dã ở trong nước.

Nguyễn Xuân

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu