Chuyển đến nội dung chính

Tỷ lệ che phủ rừng ở miền Trung đứng thứ 2 cả nước

 Theo Tổng cục Lâm nghiệp, thống kê cho thấy, tổng diện tích rừng hiện có ở khu vực miền Trung gồm 14 tỉnh là trên 5,5 triệu ha, chiếm 38% diện tích rừng toàn quốc.

30 năm qua, từ 1990 đến nay, tỷ lệ che phủ rừng của Việt Nam tăng gần 15%. Ảnh: Võ Dũng.

30 năm qua, từ 1990 đến nay, tỷ lệ che phủ rừng của Việt Nam tăng gần 15%. Ảnh: Võ Dũng.

Tỷ lệ che phủ rừng tăng 1,5 lần sau 30 năm

Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NN-PTNT) cho biết, tính đến hết năm 2019, diện tích rừng cả nước đạt trên 14,6 triệu ha, trong đó, rừng tự nhiên trên 10,2 triệu ha, rừng trồng hơn 4,3 triệu ha.

Tỷ lệ che phủ rừng năm 2019 xấp xỉ 42%. So với năm 2015, diện tích rừng tự nhiên tăng gần 117.000ha, rừng trồng tăng trên 430.000ha, tỷ lệ che phủ rừng tăng 1,05% (năm 2015 đạt 40,84%).

Nếu như năm 1945, tỷ lệ che phủ rừng của Việt Nam là 43,8% thì năm 1976 còn 33,8%, năm 1990 giảm tiếp còn 27,2%. Như vậy, 30 năm qua, từ 1990 đến nay, tỷ lệ che phủ rừng của Việt Nam tăng gần 15%, tức tăng hơn 1,5 lần. Dù đạt được kết quả vô cùng to lớn về tỷ lệ che phủ rừng, song cũng phải thừa nhận một thực tế là chất lượng rừng sau phục hồi tại nước ta chưa đạt như rừng nguyên sinh.

Trong lĩnh vực bảo vệ rừng, theo Tổng cục lâm nghiệp số vụ vi phạm về lâm nghiệp đã giảm rõ rệt qua các năm. Năm 2016 xảy ra trên 21.000 vụ, năm 2017 chỉ còn trên 16.500 vụ vi phạm. Năm 2018 tiếp tục giảm còn hơn 12.900 vụ, năm 2019 còn trên 10.700 vụ vi phạm.

Riêng 9 tháng đầu năm 2020, cả nước đã phát hiện 8.488 vụ vi phạm, giảm 1.226 vụ (tương ứng giảm 12%) so với 9 tháng năm 2019.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Lâm nghiệp, diện tích rừng bị thiệt hại do phá rừng, cháy rừng cũng giảm qua các năm. Nếu như năm 2016, thiệt hại gần 4.600ha (trong đó cháy rừng 3.194 ha, phá rừng 1.405 ha) năm 2017 thiệt hại 1.451 ha (trong đó cháy rừng 357 ha, phá rừng 1.094 ha).

Tiếp theo, sang năm 2018 chỉ còn thiệt hại 936 ha (trong đó cháy rừng 348 ha, phá rừng 588 ha). Năm 2019 thiệt hại 2.575 ha (trong đó cháy rừng 1.997 ha, phá rừng 578 ha) và 9 tháng năm 2020 thiệt hại 1.287 ha.

Vườn Quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên Huế. Ảnh: Kelvin Long, Nguyễn Phong.

Vườn Quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên Huế. Ảnh: Kelvin Long, Nguyễn Phong.

Rừng miền Trung chiếm 38% tổng diện tích cả nước

Số liệu thống kê cho thấy, tổng diện tích rừng hiện có khu vực miền Trung (gồm 14 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, TP. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận) là trên 5,5 triệu ha, chiếm 38% diện tích rừng toàn quốc.

Cụ thể, tỷ lệ che phủ rừng khu vực miền Trung xấp xỉ 55%, đứng thứ 2 trong 8 vùng sinh thái (cao nhất là vùng Đông Bắc trên 56%).

Giai đoạn từ 2015 - 2019, diện tích có rừng khu vực miền Trung tăng trên 373.000ha (Một số tỉnh có diện tích tăng nhiều như: Quảng Nam tăng 30.000ha, Bình Định 51.000ha, Phú Yên 42.300ha, Quảng Bình 21.700ha, Thanh Hoá 15.000ha, Thừa Thiên Huế 12.600ha, Quảng Trị 10.700ha, Nghệ An 9.000ha), trong đó, rừng tự nhiên tăng 70.000ha, rừng trồng tăng trên 303.000ha.

Diện tích rừng bị thiệt thại do phá rừng, cháy rừng tại miền Trung cũng giảm qua các năm. Năm 2016 diện tích rừng bị thiệt hại 1.000ha rừng (cháy rừng 446ha, phá rừng 575ha), năm 2017 thiệt hại 415ha (cháy rừng 74ha, phá rừng 341ha), năm 2018 thiệt hại 315ha (205ha, phá rừng 110ha, năm 2019, thiệt hại 1.401 ha (cháy rừng 1.283 ha, phá rừng 118ha). Riêng 9 tháng năm 2020, diện tích rừng bị thiệt hại 481ha, trong đó cháy rừng 274ha, phá rừng 207ha.

Trong 5 năm qua rừng tự nhiên ở miền Trung không những giảm mà tăng 70.000ha. Ảnh: Kelvin Long, Nguyễn Phong.

Trong 5 năm qua rừng tự nhiên ở miền Trung không những giảm mà tăng 70.000ha. Ảnh: Kelvin Long, Nguyễn Phong.

Các vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp xảy ra tại khu vực miền Trung được dư luận, báo chí quan tâm trong thời gian qua chủ yếu là khai thác từng cây cá thể nhỏ lẻ, vì vậy về cơ bản diện tích rừng tư nhiên không bị giảm.

Theo các chuyên gia, đặc điểm tự nhiên địa hình tại miền Trung là dốc, chia cắt mạnh, mưa lũ lớn, lòng sông dốc và hẹp, cửa sông bị sa bồi và thay đổi qua từng năm, nên thường xuyên chịu tổn thất lớn về người và tài sản trong mùa lũ hàng năm. Nền địa chất ở một số nơi như Quảng Nam yếu, không ổn định do có nhiều đới đứt gãy địa chất, nên đất đá bị băm vằm, vỡ vụn.

Trong thời gian qua, tại khu vực này đã xảy ra nhiều rung chấn khiến nền đất bị băm nhỏ và tơi bở, địa hình đặc thù dốc đứng theo hướng chính từ Tây sang Đông với độ dốc phổ biến từ 20-40 độ. Bên cạnh đó, lượng mưa lớn, kéo dài, địa hình này dễ hút nước và đạt độ bão hòa nhanh, các mái dốc không giữ được được ổn định, dẫn tới sạt lở và sụt lún cục bộ.

Thực tế cho thấy, các vụ sạt lở đất gây hậu quả nghiêm trọng ở Quảng Trị, Thừa Thiên Huế đều là những nơi phát triển rừng bình thường, độ che phủ lớn. Đặc biệt, trong 5 năm qua rừng tự nhiên ở miền Trung không những giảm mà tăng 70.000ha, do đó việc quy kết hiện tượng lũ lụt tại miền Trung vừa qua là do mất rừng tự nhiên không thực sự khách quan và thuyết phục.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về Gỗ trinh nam Trung Quốc – giá trị kinh tế cao

Cây Trinh nam (danh pháp khoa học: Phoebe zhennan; Trung văn gọi là nam mộc (楠木), nam thụ (楠樹/楠树), trinh nam (楨楠/桢楠)) là một loài thực vật thuộc họ Lauraceae. Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc. Chúng hiện đang bị đe dọa mất môi trường sống. Nó được văn bản của phía Trung Quốc (văn bản tôi đang sử dụng là bia đá dựng vào những năm đầu thế kỉ 17) ghi là chữ Nam 楠. Chữ này có hai bộ phận: bộ mộc 木 chỉ cây, chữ nam 南 có ý chỉ là đến từ phương nam hay mọc ở phương nam. Phương nam ở đây là chỉ cả miền nam Trung Quốc ngày nay, nước Việt Nam, vùng Đông Nam Á rộng lớn. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-go-trinh-nam/ Sách Bản thảo cương mục cũng ghi nhận nó là cây của phương nam. Đây là loại cây cho gỗ chắc, thớ mịn, rất tuyệt cho các kiến trúc gỗ như đình, chùa, và dinh thự, vì kị mối mọt. Gỗ của cây trinh nam vốn rất đắt đỏ, chỉ có các hoàng đế Trung Hoa mới có khả năng sở hữu. Theo sử sách, gỗ trinh nam từng được dùng để xây dựng Tử Cấm Thành và để làm ngai vàng, đồ nội