Chuyển đến nội dung chính

Thiếu giải pháp mang tính đột phá để phát triển ngành lâm nghiệp

  Dự thảo Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đặt mục tiêu tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp từ 5% - 5,5%/năm.

Tại Hội thảo tham vấn Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 5/11 tại Hà Nội, Thứ trưởng thường trực Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Công Tuấn cho rằng, chiến lược cần có các giải pháp mang tính đột phá để phát triển ngành lâm nghiệp bền vững, thực sự trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật, bảo vệ môi trường và góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.

Các giải pháp mang tính đột phá đó là phát triển cơ sở hạ tầng như cơ sở cho chế biến, phòng cháy, chữa cháy rừng...; dịch vụ môi trường rừng và lâm sản ngoài gỗ; ứng dụng khoa học công nghệ trong tạo giống, quản lý bảo vệ rừng…
Theo Thứ trưởng Hà Công Tuấn, Ban soạn thảo cần tiếp tục rà soát lại các chỉ tiêu trong dự thảo chiến lược để tạo động lực cũng như tính khả thi thực hiện cao như: tốc độ tăng trưởng lâm nghiệp; dịch vụ môi trường rừng, chứng chỉ rừng bền vững... Có các chỉ tiêu cụ thể về nâng cao chất lượng rừng.
"Chẳng hạn về chỉ tiêu chứng chỉ rừng bền vững, trong dự thảo đặt ra vẫn quá thấp, không đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời gian tới. Ngành lâm nghiệp cần hướng tới mục tiêu rừng cung cấp lâm sản cơ bản phải quản lý rừng bền vững. Do đó, có thể tính toán đến năm 2025, nếu rừng không đạt quản lý rừng bền vững thì không cho khai thác", Thứ trưởng Hà Công Tuấn gợi ý.
Thứ trưởng cũng chỉ ra, dự thảo còn “vắng bóng” của lâm sản ngoài gỗ, trong khi đây là loại sản phẩm những năm gần đây có tăng trưởng rất cao, mang lại giá trị kinh tế cao.
Góp ý cho dự thảo Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk Nguyễn Hoài Dương cho rằng, Ban soạn thảo cần đánh giá kỹ hơn những cơ chế, chính sách trong giai đoạn qua để thấy rõ các chính sách có tác động, ảnh hưởng thế nào đến phát triển ngành lâm nghiệp.
Ông Nguyễn Hoài Dương cũng đặt vấn đề, việc tăng 1% tỷ lệ che phủ rừng trong giai đoạn 2025-2030 liệu có khả thi khi kinh tế đất nước đang phát triển. Tuy chỉ 1% nhưng đây vẫn là con số rất lớn nên cần tính toán về tính khả thi. Do đó có nên dừng lại ở tỷ lệ che phủ 42% và nâng cao chất lượng rừng.
Về khoa học công nghệ, ông Nguyễn Hoài Dương cho rằng, ngoài ứng dụng trong nghiên cứu, chọn tạo giống cần có sự đột pháp về ứng dụng công nghệ số trong quản lý, bảo vệ rừng.
Theo ông Ngô Sỹ Hoài – Phó Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, thế giới đang có tư duy hướng tới kinh tế xanh, gỗ là vật liệu “xanh” thực thụ, vật liệu thân thiện với môi trường, giúp giải quyết vấn đề về phát thải khí nhà kính. Đây sẽ là một trong những yếu tố tác động đến thương mại đồ gỗ thời gian tới.
Việt Nam đã trở thành trung tâm đồ gỗ lớn của thế giới và sự cần thiết là phải xây dựng hình ảnh gỗ Việt thân thiện với môi trường và phát triển có trách nhiệm. Bởi câu chuyện gỗ hợp pháp là vấn đề sống còn với thương mại đồ gỗ Việt Nam, ông Ngô Sỹ Hoài cho hay.

Sau 15 năm thực hiện Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 và các chương trình, đề án về phát triển lâm nghiệp, tài nguyên rừng được bảo vệ và phát triển ngày càng tốt hơn.

Năm 2020, tổng diện tích rừng đạt trên 14,6 triệu ha, tỷ lệ che phủ rừng dự kiến đạt 42%, cơ cấu 3 loại rừng đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển lâm nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học và an ninh môi trường.

Giá trị sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 bình quân 4,87%/năm và tiếp tục tăng trưởng ổn định. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài năm 2020 ước đạt trên 12 tỷ USD.

Nguồn thu từ các giá trị môi trường rừng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 1.650 tỷ đồng/năm, chiếm gần 20% tổng đầu tư cho ngành lâm nghiệp.
Theo ông Phạm Văn Điển, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, thực hiện Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 dựa vào 7 chỉ tiêu cơ bản; trong đó 4 chỉ tiêu đạt và vượt là: tốc độ giá trị sản xuất nông nghiệp, diện tích trồng rừng tập trung; sản lượng gỗ khai thác; giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản.

Có 3 chỉ tiêu chưa đạt là đóng góp GDP của lâm nghiệp; diện tích rừng được cấp chứng chỉ bền vững và đạt 10 triệu m3 gỗ lớn; nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng.
Dự thảo Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 đặt mục tiêu tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp từ 5% - 5,5%/năm giai đoạn 2021 - 2025 và duy trì ổn định đến năm 2030.

Giá trị xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản ngoài gỗ: đạt 18-20 tỷ USD vào năm 2025; đạt 23-25 tỷ USD vào năm 2030. Tỷ lệ che phủ rừng duy trì 42% năm 2025 và ổn định ở mức 43% vào năm 2030.
Phát triển các dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng các nguồn thu; thu tiền dịch vụ môi trường rừng đạt 3.500 tỷ đồng/năm đến năm 2025, trên 4.000 tỷ đồng/năm vào 2030./.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu