Chuyển đến nội dung chính

Rừng tự nhiên tại Việt Nam: Lâm tặc phá 1, địa phương cho phá gấp… 9 lần!

 Một dữ liệu gây nhiều bất ngờ trong công tác bảo vệ và phát triển rừng hiện nay là trong khi diện tích rừng bị chặt phá trái pháp luật chỉ chiếm 11%, thì tổng diện tích rừng bị mất bởi việc thi công xây dựng các dự án, nhà máy thủy điện lại chiếm tới 89%.

Rừng tự nhiên tăng ở đâu?

Thông tin về diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam tăng lên trong những năm gần đây được Bộ trưởng Bộ NNPTNT Nguyễn Xuân Cương công bố tại kỳ họp thứ 10 của Quốc hội đang diễn ra được dư luận đặc biệt quan tâm. Cụ thể theo ông Cường, trong 30 năm qua, diện tích rừng từ 9 triệu hecta tăng lên 14,6 triệu hecta. Trong số này có 10,3 triệu hecta rừng tự nhiên và theo đó so với 30 năm trước, diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam tăng thêm 1,3 triệu hecta. Dù khẳng định diện tích rừng tự nhiên hiện nay chưa được tốt bởi chỉ có 15% rừng giàu trữ lượng, 50% rừng trung bình và 35% rừng nghèo, nhưng thông tin về diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam tăng lên trong những năm gần đây gây nhiều thắc mắc về tính chính xác của các con số cũng như cách thức thống kê của Bộ NNPTNT, đặc biệt trong bối cảnh các vụ phá rừng vẫn liên tiếp được phát hiện trong thời gian gần đây.

Giải đáp cho những thắc mắc này, dựa trên các dữ liệu chi tiết về diện tích và phân loại chất lượng rừng được chính Bộ NNPTNT công bố trong những năm gần đây, PV Báo Lao Động nhận thấy diện tích rừng tự nhiên đúng là có tăng theo cách thống kê mang tính tổng hợp của ngành NNPTNT, nhưng thực tế diện tích rừng tự nhiên lại giảm rất mạnh các khu vực rừng đặc dụng và rừng phòng hộ. Trong khi diện tích rừng tự nhiên lại chỉ tăng và tăng mạnh ở khu vực rừng sản xuất. Cụ thể theo thống kê chi tiết được chính Bộ NNPTNT công bố trong 2 năm gần đây, trong khi diện tích rừng tự nhiên năm 2019 tăng gần 37.000ha so với năm 2018 lên hơn 10,292 triệu hecta, rừng tự nhiên phân theo loài cây ở khu vực đặc dụng và phòng hộ lại giảm lần lượt hơn 6.500ha và 26.500ha so với năm 2018. Ngược lại, diện tích rừng được tính là tự nhiên ở khu vực sản xuất vào cuối năm 2019 lại tăng hơn 70.000ha so với năm 2018. Chưa kể cũng theo phân loại chi tiết theo loài cây của Bộ NNPTNT, diện tích rừng gỗ ở khu vực đặc dụng và phòng hộ cũng liên tục giảm gần 2.800ha và hơn 34.000ha trong năm 2019, trong khi diện tích rừng gỗ sản xuất lại tăng hơn 82.000ha.

Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy, diện tích rừng tự nhiên tăng lên theo thống kê của Bộ NNPTNT nằm toàn bộ ở khu vực sản xuất, trong khi lại giảm liên tiếp ở khu vực rừng đặc dụng và rừng phòng hộ. Điều đáng nói là theo Thông tư 34/2009 của Bộ NNPTNT quy định về tiêu chí xác định và phân loại rừng, rừng sản xuất chỉ là loại rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường. Trong khi đó các diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ mới là loại rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu và bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên lại liên tiếp giảm mạnh.

Ai làm mất rừng nhiều nhất?

Ngoài dữ liệu gây nhiều thắc mắc về diện tích rừng tự nhiên tăng lên trong những năm qua, việc ai đang là thủ phạm phá rừng, làm mất rừng nhiều nhất tại Việt Nam cũng đang gây ra rất nhiều tranh cãi. Điều bất ngờ là trong một báo cáo của Bộ NNPTNT mới đây gửi lên Chính phủ, thủ phạm làm mất diện tích rừng nhiều nhất lại không phải là các lâm tặc với các vụ phá rừng vi phạm pháp luật. Cụ thể theo Bộ NNPTNT, chỉ tính trong 5 năm 2012 - 2017, diện tích rừng tự nhiên bị mất do chuyển mục đích sử dụng rừng tại các dự án được duyệt chiếm 89% tổng diện tích rừng giảm, gấp gần 9 lần các hành vi phá rừng trái pháp luật do chỉ làm mất 11% tổng diện tích rừng giảm. “Những năm qua, trước yêu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế, xã hội ngày càng lớn, nên việc chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp diễn ra ở nhiều địa phương, nhưng một số nơi chưa được quản lý chặt chẽ, thiếu cân nhắc đầy đủ, toàn diện lợi ích trước mắt, lâu dài một cách khoa học” - Bộ NNPTNT chỉ rõ.

Đáng chú ý theo báo cáo của 58 tỉnh, thành phố trong cả nước, giai đoạn 2012-2017, các cơ quan nhà nước đã phê duyệt chuyển mục đích sử dụng rừng 38.276ha cho 1.892 dự án; trong đó diện tích rừng tự nhiên là 18.931ha, rừng trồng là 15.821ha và đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp là 3.524ha. Chưa kể theo rà soát của Bộ NNPTNT trên cơ sở báo cáo của 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổng số dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng đã được phê duyệt, đang thực hiện và dự án có trong kế hoạch trung hạn đến năm 2020 là 1.071 dự án, diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng 60.129ha, bao gồm rừng tự nhiên là 16.866ha, rừng trồng là 28.986ha. Chi tiết hơn, trong số này có 877ha rừng đặc dụng, 9.584ha rừng phòng hộ và 49.667ha rừng sản xuất.

“Các địa phương đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng từ nay đến năm 2020 với diện tích 60.129ha, trong đó rừng tự nhiên 16.866ha là rất lớn, cần phải được xem xét kỹ lưỡng, quản lý đúng pháp luật” - Bộ NNPTNT nhìn nhận. Đồng thời cho biết trong thời gian qua, một số địa phương đã giải quyết chuyển mục đích sử dụng rừng thiếu chặt chẽ, quản lý lỏng lẻo, để xảy ra sai phạm, việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang thực hiện dự án ở một số địa phương không được điều chỉnh trong quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng nên dẫn đến tình trạng quy hoạch luôn bị phá vỡ, nhiều dự án chưa chấp hành nghĩa vụ trồng rừng thay thế và đánh giá tác động môi trường.

VĂN NGUYỄN

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu