Chuyển đến nội dung chính

Chuyên gia lý giải tình trạng sạt lở đồi núi ở miền Trung

 Mưa lớn và kéo dài, địa hình dốc, mất rừng tự nhiên... là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng sạt lở đồi núi nghiêm trọng ở miền Trung vừa qua.

Ông Trịnh Xuân Hòa, Phó viện trưởng Khoa học Địa chất và Khoáng sản (Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị thực hiện đề án "Điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo trượt lở đất đá các vùng miền núi Việt Nam", trả lời VnExpress về tình trạng sạt lở đất ở miền Trung thời gian qua.

Ba tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam liên tiếp xảy ra các vụ sạt lở đồi núi nghiêm trọng, ông nhận định gì về thực trạng này?

- Năm 2012, chúng tôi bắt đầu thực hiện "Điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo trượt lở đất đá các vùng núi Việt Nam". Đề án đã lập được 25/37 bản đồ hiện trạng cấp tỉnh, trong đó Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam đều là những tỉnh nguy cơ sạt lở cao, hoặc mật độ sạt lở tập trung ở một địa bàn rất cao.

Số liệu thu thập năm 2018 cho thấy Quảng Trị có 241 vị trí sạt lở với 27 vị trí quy mô lớn, 4 vị trí quy mô rất lớn và đặc biệt lớn. Trượt lở đất đá thường xảy ra dọc hành lang đường Hồ Chí Minh. Mật độ toàn tỉnh không cao, nhưng mức độ tập trung ở một vài địa bàn lại rất dày, ví dụ huyện Hướng Hoá có 147 điểm sạt lở (chiếm 61%).

Khảo sát năm 2019 ở Thừa Thiên Huế ghi nhận 151 vị trí nguy cơ trượt lở, 205 vị trí đã xảy ra trượt lở. Trong đó, 4 điểm quy mô đặc biệt lớn (trên 100.000 m3). Trượt lở thường xảy ra trên các sườn taluy dọc tuyến giao thông chính và khu dân cư đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 74, 71 và 49. Tương tự Quảng Trị, mức độ toàn tỉnh Thừa Thiên Huế không cao nhưng trên địa bàn cụ thể lại rất cao, ví dụ huyện A Lưới có 122 điểm (59%).

Quảng Nam được điều tra năm 2019, các huyện Bắc Trà My, Nam Trà My, Tiên Phước, Phước Sơn có nguy cơ trượt lở rất cao. Toàn tỉnh ghi nhận 723 vị trí biểu hiện trượt lở, 1.286 vị trí đã xảy ra trượt lở. Trong đó, 12 vị trí quy mô rất lớn và một vị trí quy mô đặc biệt lớn. Trượt lở tập trung chủ yếu ở đường Hồ Chí Minh, Trường Sơn Đông, quốc lộ 40B và các sườn núi trồng cây lâm nghiệp.

Video Player is loading.
Hiện tại 0:05
/
Thời lượng 2:34
Đã tải: 0%
Tiến trình: 0%

Địa hình hiểm trở vào nơi sạt lở ở Phước Sơn, Quảng Nam. Video: Tuấn Quỳnh - Việt Thạnh - Thanh Huyền

- Nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng sạt lở đất đá nghiêm trọng như vậy?

- Về nguyên nhân tự nhiên, mưa là yếu tố đầu tiên kích hoạt sạt lở. Theo nghiên cứu, chỉ cần mưa khoảng 100 mm hoặc nhỏ hơn nhưng kéo dài liên tục chục ngày là đủ khiến đất đá bão hòa nước. Thực tế vừa qua, mưa liên tục nhiều ngày, nhiều nơi ghi nhận lượng mưa chưa từng có lên tới hơn 1.200 mm. Lượng mưa lớn như vậy đã gây ra lũ quét kéo theo sạt lở đất.

Ngoài ra, địa hình các tỉnh miền Trung thấp dần ra biển nhưng khá đột ngột, tạo ra độ dốc 14-32 %, cộng với địa chất phức tạp, lớp vỏ phong hóa dày; thảm phủ chủ yếu là rừng trồng, rừng tái sinh cũng là nguyên nhân dẫn tới tình trạng sạt lở nghiêm trọng.

Tiếp theo là các hoạt động dân sinh như phá rừng, mở đường, xây dựng công trình... đã thúc đẩy quá trình tai biến địa chất. Để làm đường, làm công trình thì phải bạt núi, xẻ taluy dẫn tới mất chân và mất ổn định sườn dốc, tạo độ dốc cao hơn, mất thảm thực vật dẫn tới nguy cơ sạt lở. Thực địa cho thấy các điểm sạt lở tập trung ở sườn núi, nơi dân cư sinh sống hoặc dọc các tuyến đường, các công trình nhân tạo.

Mất rừng tự nhiên cũng là nguyên nhân dẫn tới sạt lở. Nhiều nơi tỷ lệ che phủ của rừng lên tới 70-80%, nhưng là rừng tái sinh hoặc rừng trồng. Khả năng giữ nước của rừng tái sinh rất hạn chế so với rừng tự nhiên. Rừng trồng đa phần là keo, sau một vài năm thu hoạch trồng cây lại mới khiến liên kết đất yếu, hệ thống rễ cây trồng không phát triển để giữ lại nước.

Địa hình nơi xảy ra lở đất vùi lấp hơn 50 người ở Trà Leng, Nam Trà My, Quảng Nam. Ảnh: Ngọc Thành

Địa hình nơi xảy ra lở đất vùi lấp hơn 50 người ở Trà Leng, Nam Trà My, Quảng Nam. Ảnh: Ngọc Thành

Quảng Nam, Thừa Thiên Huế xảy ra ít nhất 5 vụ sạt lở lớn một tháng qua. Các khu vực này có điểm chung về địa hình, địa chất, rừng và đã có cảnh báo nguy cơ trượt lở đất đá cao theo bản đồ hiện trạng cũng như bản đồ cảnh báo khi bàn giao về địa phương.

Ví dụ vụ sạt lở tại thôn 1, xã Trà Vân (Nam Trà My, Quảng Nam) xảy ra trên địa hình có độ cao 600 đến 900 m, nguồn gốc bóc mòn, xâm thực, độ dốc sườn tự nhiên 20-30%; thảm thực vật chủ yếu là rừng trồng với độ che phủ khoảng 65-70%; mạng lưới khe suối đa phần ngắn và dốc, thung lũng suối hẹp ở thượng nguồn, tiết diện ngang hình chữ "V" là những yếu tố nguy cơ cao xảy ra trượt lở, đã được cảnh báo.

Trong diện tích khu vực trượt lở ở thôn 1, xã Trà Vân có sự phân bố của đứt gãy chạy theo phương Đông Bắc - Tây Nam và gần nút giao với đứt gãy Tây Bắc - Đông Nam. Các khe nứt này đã làm cho đá của khu vực bị cà nát, đập vỡ khiến kết cấu của đất yếu, đồng thời tạo điều kiện cho quá trình phong hóa phát triển sâu 20 đến 30 m. Vỏ phong hóa này giàu khoáng sét khi gặp nước sẽ nhanh chóng bị chảy nhão tạo thành lũ quét, sạt lở.

Đề án nêu trên sẽ đưa ra cảnh báo như thế nào cho các tỉnh miền Trung?

- Ngoài việc lập bản đồ hiện trạng các tỉnh, đề án còn lập được 15/37 bản đồ phân vùng cảnh báo sạt lở đến từng xã, với khoảng 15.000 điểm trượt lở và đang tiếp tục thực hiện. Dù bản đồ cảnh báo chưa hoàn thành, tôi nghĩ rằng các cấp địa phương vẫn có thể dựa vào đó đưa ra phương án phòng tránh hợp lý, hạn chế được phần nào thiệt hại.

TS Trịnh Xuân Hoà nói về hiện trạng sạt lở đất. Ảnh: Gia Chính

TS Trịnh Xuân Hoà nói về hiện trạng sạt lở đất. Ảnh: Gia Chính

Ngoài các tỉnh nêu trên, Hà Tĩnh, Quảng Bình cũng là những địa phương cần cảnh giác cao. Trượt lở chủ yếu xảy ra dọc vách taluy dương của Quốc lộ 8, đường Hồ Chí Minh.

Ở Hà Tĩnh, chúng tôi đã khoanh được 6 vùng cấp I, nguy cơ trượt lở, tai biến địa chất rất cao với diện tích hơn 50 km2; 4 vùng cấp II với diện tích 588 km2, 8 vùng cấp III với diện tích 1.400 km2 và 3 vùng cấp IV với diện tích 963 km2.

Ở Quảng Bình, các vùng nguy cơ cao gồm xã Kim Thủy (Lệ Thủy) với diện tích 80 km2; dọc quốc lộ 12A và đường liên thôn xã Dân Hóa (Minh Hóa) với diện tích 9,5 km2; đường liên thôn vào bản Si, xã Trọng Hóa (Minh Hóa) với diện tích 7,5 km2.

- Đâu là giải pháp giúp nâng cao khả năng cảnh báo, ứng phó với sạt lở?

- Giải pháp hữu hiệu nhất là lắp đặt hệ thống máy quan trắc đa thiên tai. Hệ thống này có thể đưa ra dự báo gần như sát với thực tế. Tuy nhiên, hiện cả nước mới có 10 máy. Do số điểm nguy cơ trượt lở rất nhiều nên việc lắp máy khắp nơi là không khả thi.

Trước mắt, ta có thể học hỏi kinh nghiệm của Thái Lan là trang bị cho mỗi làng, bản một cột đo mưa. Mưa đến một mức nhất định thì sơ tán dân. Phương pháp này vừa đỡ tốn kém và dễ triển khai.

Ngoài ra, bản đồ phân vùng cảnh báo đã được chuyển đến các địa phương, cơ quan quản lý cần dựa trên bản đồ này để nhận biết khu vực nguy cơ sạt trượt cao, không bố trí định cư, định canh.

Mỗi địa phương cần lập vùng an toàn để khi có thiên tai thì dễ dàng sơ tán dân. Đồng thời, quy hoạch sử dụng đất cần đặt mục tiêu bảo vệ rừng đầu nguồn lên đầu, trồng rừng ở những nơi thường trượt lở đất đá.

Gia Chính

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu