Chuyển đến nội dung chính

Tạo nguồn nguyên liệu gỗ chất lượng - Bài 2: Khuyến khích nhưng người dân chưa thích

 Trồng và phát triển rừng gỗ lớn FSC mang lại nhiều lợi ích nhưng chu kỳ khai thác dài gần 10 năm nên gặp nhiều rủi ro như gió bão, cháy rừng, dịch bệnh. Trong khi đó, chính sách hỗ trợ của nhà nước về trồng rừng gỗ lớn FSC chưa đủ mạnh cũng là trở ngại trong việc thu hút người dân và doanh nghiệp phát triển loại rừng này.

Chú thích ảnh
 Trồng rừng gỗ lớn theo chứng chỉ FSC mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân tỉnh Thừa Thiên-Huế. Thu nhập bình quân từ mỗi ha rừng trồng trong thời gian 7 - 8 năm lên đến trên 300 triệu đồng, tăng gấp 4 lần so với trồng rừng gỗ nhỏ. Ảnh: Hồ Cầu/TTXVN

Rủi ro từ trồng rừng gỗ lớn manh mún

Vào mùa mưa bão hàng năm, người trồng rừng ở các tỉnh, thành Trung Trung Bộ luôn canh cánh nỗi lo cây rừng bị gãy đổ. Còn nhớ cơn bão số 10 đổ bộ vào tỉnh Quảng Trị hồi giữa tháng 9/2017 đã làm gần 3.400 ha rừng gãy đổ; trong đó, có nhiều diện tích rừng gỗ lớn FSC. Chỉ tính riêng ở huyện Vĩnh Linh (Quảng Trị) cơn bão này đã khiến hàng nghìn ha rừng trồng gần đến kỳ thu hoạch bị gãy đổ, thiệt hại cả trăm tỷ đồng.

Đã có nhiều năm kinh nghiệm trồng rừng gỗ lớn, ông Nguyễn Văn Dũng ở xã Vĩnh Thủy, huyện Vinh Linh cho biết, rừng trồng ở địa phương chủ yếu là các loại keo. Trồng rừng gỗ lớn phải chờ nhiều năm. Khi cây rừng gần cho thu hoạch cao đến 4 - 5 m, tán lá rộng và thân giòn; nếu gặp gió bão cấp 8 - 9 là có thể bị gãy đổ hàng loạt. Khi cây rừng bị gãy đổ hàng loạt, người trồng rừng thiệt đơn thiệt kép do gỗ rừng mất giá.

Các tỉnh, thành khu vực Trung Trung Bộ hầu như năm nào cũng có bão đổ bộ hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền. Sau khi mỗi cơn bão đi qua, nhiều vạt rừng ở khu vực này trở nên tang hoang. Đối với mùa khô ở khu vực Trung Trung bộ thường có nắng nóng gay gắt kéo dài kết hợp với gió phơn Tây Nam khô nóng, rất dễ xảy ra tình trạng cháy rừng gây thiệt hại lớn cho các hộ trồng rừng. Trong khi đó, nhiều người dân vẫn trồng rừng theo truyền thống là manh mún, nhỏ lẻ do có ít đất và vốn đầu tư cũng không nhiều.

Do vậy, chỉ một cơn bão đi qua hoặc một vụ cháy rừng là không ít chủ rừng lâm vào cảnh nợ nần. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho người dân ở  khu vực Trung Trung Bộ chưa mặn mà với trồng rừng gỗ lớn. Hệ quả là các tỉnh, thành khu vực Trung Trung Bộ đều không đạt được mục tiêu phát triển rừng gỗ lớn như đã đề ra.

Tỉnh Thừa Thiên - Huế có kế hoạch phát triển 16.000 ha rừng gỗ lớn vào năm 2020. Đến nay, diện tích rừng loại này của tỉnh mới chỉ đạt trên 50% so với kế hoạch đề ra.

Theo đại diện lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên - Huế, nguyên nhân là do trồng rừng thâm canh gỗ lớn thường có chu kỳ thu hoạch dài nên tiềm ẩn nhiều rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt đối với các cây sinh trưởng nhanh như keo.

Địa phương mới thực hiện trồng rừng kinh doanh gỗ lớn nên các chủ rừng, nhất là hộ dân chưa nhận thức hết được những lợi ích kinh tế lâu dài mà rừng gỗ lớn mang lại. Ngoài ra, diện tích đất trồng rừng của các hộ dân hiện nay phần lớn là manh mún, nhỏ lẻ và nằm ở vùng sâu vùng xa không thuận lợi cho hoạt động trồng rừng.

Đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng cho hay, hàng năm địa phương có bố trí kinh phí hỗ trợ cho người dân thực hiện cấp chứng chỉ rừng FSC.

Tuy nhiên, qua rà soát trên địa bàn thành phố Đà Nẵng diện tích rừng của các hộ dân còn nhỏ lẻ, phần lớn diện tích rừng trồng kinh tế chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không đảm bảo các tiêu chí của chứng chỉ rừng FSC. Một trong những tiêu chí rừng FSC là rừng trồng tập trung có quy mô trên 100 ha và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chính sách hỗ trợ chưa đủ mạnh

Những năm gần đây, tỉnh Quảng Trị giao cho các huyện, thị phát triển 600 ha rừng gỗ lớn/năm nhưng không năm nào đạt được. Nhà nước đã có chính sách khuyến khích trồng rừng lớn bằng việc hỗ trợ 50% giá cây giống, 50% giá cây giống còn lại do người dân đối ứng. Tuy nhiên, người dân vẫn không thích trồng rừng gỗ lớn, vì cho rằng mức đối ứng giá cây giống còn quá cao. Ngoài ra, trồng rừng loại này người dân còn bị ràng buộc thời gian được phép khai thác ít nhất 10 năm.

Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị Hồ Xuân Hòe cho biết, trong giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh mới hỗ trợ người dân trồng được 430 ha rừng gỗ lớn. Hiện nay, nhà nước hỗ trợ 5 triệu đồng/ha trồng rừng gỗ lớn bao gồm cây giống. Mức hỗ trợ này chưa đủ mạnh để tạo động lực cho các hộ dân trồng rừng gỗ lớn.

Theo tính toán của người trồng rừng, kinh phí để trồng mỗi ha rừng hết khoảng 20 triệu đồng gồm tiền mua cây giống, phân bón, công làm đất và chăm sóc. Bình quân mỗi hộ ở vùng gò đồi và miền núi có từ 2 - 3 ha đất để trồng rừng. Như vậy, mỗi hộ cần từ 40 - 60 triệu đồng cho mỗi vụ trồng rừng mới.

Số tiền này là rất lớn đối với nhiều người trồng rừng vốn sinh sống chủ yếu ở khu vực còn khó khăn. Do vậy, nhiều hộ muốn trồng được rừng phải đi vay vốn. Trong khi đó, vốn vay thường có kỳ hạn từ 3 - 5 năm khi rừng gỗ lớn phải gần 10 năm mới cho thu hoạch.

Câu chuyện về việc trồng rừng gỗ lớn dở dang của hộ ông Hồ Văn Biển, ở xã Quế Thọ, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam là minh chứng. Nhận thấy việc làm nông tốn rất nhiều công sức nhưng số tiền thu về không đủ chi phí sinh hoạt của gia đình, ông Hồ Văn Biển đã vay vốn ngân hàng để trồng 3 ha rừng gỗ lớn, với mong muốn được đổi đời. Để có thu nhập từ rừng gỗ lớn, ông Biển phải chờ gần 10 năm. Trong khi đó, thời hạn vốn vay ngân hàng thì ngắn, tiền lãi ngân hàng phải trả hàng tháng, chưa kể chi phí khác cho việc chăm sóc rừng.

Ông Hồ Văn Biển chia sẻ, khi rừng được gần 5 năm tuổi, gia đình buộc phải bán với giá rẻ từ 50 - 70 triệu đồng/ha. Gia đình vẫn biết nếu để rừng thêm vài năm nữa, giá trị sẽ tăng gấp 3 lần nhưng không thể cầm cự được do rất cần tiền để trả cho ngân hàng và trang trải cuộc sống hàng ngày.

Từ năm 2016, tỉnh Thừa Thiên - Huế đã có quyết định số 32/2016/QĐ-UBND về hỗ trợ đối với hộ dân tham gia trồng rừng gỗ lớn. Cụ thể, với diện tích trồng rừng tối thiểu 2 ha, người dân đầu tư trồng rừng gỗ lớn, trồng cây bản địa và cây lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng được hỗ trợ 50% giá cây giống, tối đa không quá 4 triệu đồng/ha.

Đến nay, chính sách hỗ trợ được đánh giá là không còn phù hợp với thực tế. Do đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên - Huế đang tham mưu cho UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế, ban hành một quyết định hỗ trợ mới phù hợp hơn đối với người trồng rừng gỗ lớn, để thay thế cho Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND.

Tại Đà Nẵng chính quyền đang tiến hành triển khai chính sách hỗ trợ cho người dân, chuyển đổi từ trồng rừng gỗ nhỏ sang trồng rừng gỗ lớn chất lượng cao, theo Nghị quyết 254/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về, quy định chính sách phát triển rừng trồng nguyên liệu gỗ lớn giai đoạn 2019 - 2030. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện gặp khó khăn là phải thực hiện theo Luật Đầu tư công nên hồ sơ thủ tục kéo dài, phức tạp.

Bài cuối: Tính toán đầu tư phù hợp

Trần Tĩnh - Nguyên Lý - Đỗ Trưởng - Tường Vi - Quốc Dũng

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu