Chuyển đến nội dung chính

Phát triển rừng nhờ chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

Sau hơn 9 năm triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Mường Ảng (Điện Biên) được khẳng định là chính sách “vàng” để Mường Ảng bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Cùng với tạo lập được nguồn kinh phí ổn định giúp các chủ rừng bảo vệ rừng, chính sách này còn giúp hàng nghìn hộ dân, với chủ yếu là đồng bào DTTS vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống, từ đó gắn bó hơn với rừng.

Được nâng mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng từ 6.000đ/ha lên 400.000đ/ha từ năm 2018 là động lực để người dân Mường Ảng tích cực hơn trong công tác bảo vệ, phát triển rừng.

Có một tập quán đã tồn tại lâu nay trong cộng đồng các DTTS ở huyện Mường Ảng nói riêng và tỉnh Điện Biên nói chung, đó là chặt phá rừng làm rẫy mỗi khi mùa khô đến. Để chấm dứt tình trạng này, hàng chục năm qua, chính quyền và ngành chức năng, các địa phương đã đổ nhiều công sức tuyên truyền, ngăn chặn, song nhiều nơi rừng vẫn “biến” thành nương rẫy.

Những câu chuyện buồn về việc con người đối xử tệ bạc với rừng của ông Mùa Súa Tòng, bản Co Hắm, xã Ảng Nưa, huyện Mường Ảng đột ngột ngừng lại, vì vừa qua khỏi khúc quanh của bản, rừng hiện ra với một màu xanh tươi mát giữa mùa khô khốc liệt. Ông Tòng cười vui, người dân Mường Ảng giờ không còn đi phá rừng làm nương rồi. Bây giờ vào rừng là để bảo vệ rừng.

Hiện nay, huyện Mường Ảng có trên 13.600ha đất có rừng với trên 12.900ha rừng tự nhiên, trong đó trên 9.500 ha được hưởng chi trả dịch vụ môi trường rừng, tương ứng với số tiền được chi trả trung bình mỗi năm gần 3 tỷ 8.00 triệu đồng. Bà con đã tận tay được nhận khoản chi trả dịch vụ môi trường rừng với mức cao gấp nhiều lần so với trước đây, cộng với sự nỗ lực của địa phương trong việc tuyên truyền, vận động, giao khoán rừng nên những cánh rừng ở Mường Ảng ngày càng thêm xanh.

Người dân huyện Mường Ảng cùng lực lượng chức năng tuần tra bảo vệ rừng.

Ông Nguyễn Hữu Hiệp – Phó Chủ tịch UBND huyện Mường Ảng, cho biết: Trước đây công tác bảo vệ rừng ở các địa phương gặp nhiều khó khăn, nhưng từ khi mức chi trả dịch vụ môi trường rừng được điều tiết lên trên 400 nghìn đồng/ha/năm, người dân ngày càng tham gia nhiều vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng. Nhiều tổ cộng đồng nhận khoán quản đã xây dựng hương ước, quy ước bảo vệ rừng, đời sống của người dân trong thôn được cải thiện, đặc biệt, không còn tình trạng phá rừng làm nương, vì người dân hiểu được nguồn lợi từ rừng mang lại…

Bắt đầu từ năm 2018 đến nay, Điện Biên có 4 huyện được nâng mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, trong đó có huyện Mường Ảng. Nên người dân đã mặn mà hơn với việc bảo vệ, phát triển rừng. Yếu tố này đã tác động phần nào đến hiệu quả trồng rừng ở huyện Mường Ảng trong những năm gần đây. Hiện diện tích rừng trồng mới của huyện Mường Ảng đã đạt trên 1.300 ha, đây cũng là địa phương điển hình của Điện Biên về công tác trồng rừng và được tỉnh lấy làm điểm để nhân rộng.

Chi trả dịch vụ môi trường rừng đã đem lại lợi ích kép cho người dân, nhất là hiện nay những diện tích rừng thuộc lưu vực sông Mã cũng được tăng mức chi trả như ở huyện Mường Ảng. Đây là yếu tố tiếp thêm động lực giữ rừng đối với người dân. Đơn cử như tại xã Ẳng Cang, toàn xã có trên 1.300ha rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng. Với mức chi trả hiện nay, trung bình mỗi năm, xã được nhận hơn 400 triệu đồng. Toàn bộ số tiền đó được chi trả trực tiếp cho các chủ rừng, trong đó phần lớn các chủ rừng là cộng đồng các bản. Mỗi khi được nhận tiền DVMTR, các bản đều trích một số tiền nhất định để phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng. Do đó, trách nhiệm giữ rừng của người dân nói chung, các tổ, đội bảo vệ rừng nói riêng được nâng lên, nhất là trách nhiệm của bà con trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng.

Không chỉ thực hiện tốt việc bảo vệ rừng, người dân nơi đây cũng đang tích cực phát triển rừng bằng việc trồng và khoanh nuôi tái sinh, nhằm tăng diện tích, nâng cao độ che phủ rừng.

Không chỉ thực hiện tốt việc bảo vệ rừng, người dân nơi đây cũng đang tích cực phát triển rừng bằng việc trồng và khoanh nuôi tái sinh, nhằm tăng diện tích, nâng cao độ che phủ rừng ở địa phương. Đặc biệt, từ năm 2018, có 3 bản tại xã Ẳng Cang, người dân chuyển từ đất nương bạc màu đề nghị xã khoanh nuôi tái sinh 135,82 ha rừng, nâng tổng số diện tích rừng của xã lên 1.440ha.

Vì thế, phần lớn các hộ dân ở xã Ẳng Cang nói riêng, huyện Mường Ảng nói chung hiện đã chuyển nhiều diện tích trồng cây màu sang trồng hoặc khoanh nuôi tái sinh rừng. Bởi họ xác định, việc phát triển rừng hiện nay không đơn thuần được hưởng lợi gián tiếp về môi trường như trước đây, mà còn được hưởng lợi ích kinh tế trực tiếp bằng tiền từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng và một số nguồn hỗ trợ khác về bảo vệ, phát triển rừng. Do đó, việc trồng mới hay khoanh nuôi tái sinh rừng với người dân Mường Ảng hiện gần như không còn sự ngần ngại.

Ngoài lợi ích trước mắt là hưởng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng và các nguồn hỗ trợ khác, việc trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng còn giúp người dân phát triển kinh tế bền vững. Vì vậy, diện tích rừng trồng tại Mường Ảng hiện nay hầu hết là rừng sản xuất nên bà con được khai thác, tạo thương phẩm cho ngành gỗ, giấy trong nước.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về Gỗ trinh nam Trung Quốc – giá trị kinh tế cao

Cây Trinh nam (danh pháp khoa học: Phoebe zhennan; Trung văn gọi là nam mộc (楠木), nam thụ (楠樹/楠树), trinh nam (楨楠/桢楠)) là một loài thực vật thuộc họ Lauraceae. Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc. Chúng hiện đang bị đe dọa mất môi trường sống. Nó được văn bản của phía Trung Quốc (văn bản tôi đang sử dụng là bia đá dựng vào những năm đầu thế kỉ 17) ghi là chữ Nam 楠. Chữ này có hai bộ phận: bộ mộc 木 chỉ cây, chữ nam 南 có ý chỉ là đến từ phương nam hay mọc ở phương nam. Phương nam ở đây là chỉ cả miền nam Trung Quốc ngày nay, nước Việt Nam, vùng Đông Nam Á rộng lớn. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-go-trinh-nam/ Sách Bản thảo cương mục cũng ghi nhận nó là cây của phương nam. Đây là loại cây cho gỗ chắc, thớ mịn, rất tuyệt cho các kiến trúc gỗ như đình, chùa, và dinh thự, vì kị mối mọt. Gỗ của cây trinh nam vốn rất đắt đỏ, chỉ có các hoàng đế Trung Hoa mới có khả năng sở hữu. Theo sử sách, gỗ trinh nam từng được dùng để xây dựng Tử Cấm Thành và để làm ngai vàng, đồ nội