Chuyển đến nội dung chính

Tương lai mịt mờ gỗ Việt



Năm 2019, xuất khẩu gỗ của Việt Nam đạt kỷ lục khi thu về hơn 11 tỷ USD (tăng gần 107% so với kế hoạch và ghi nhận xuất siêu hơn 8 tỷ USD). Năm 2020, ngành gỗ đặt mục tiêu xuất khẩu 12,5 tỷ USD. Song những con số ấn tượng này không đủ để xóa đi âu lo về tương lai mịt mờ của ngành gỗ đang ngày càng hiện hữu rõ nét.

Nguy cơ “trạm trung chuyển”

Năm 2019, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và EU tiếp tục là 5 thị trường quan trọng nhất của Việt Nam, với kim ngạch từ 5 thị trường này đạt trên 9,3 tỷ USD, chiếm 90% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ của cả ngành. Trong đó, Mỹ là thị trường lớn nhất, nhập khẩu 5,1 tỷ USD mặt hàng gỗ từ Việt Nam, tăng 42% so với kim ngạch năm 2018. Hiện kim ngạch từ Mỹ chiếm 50% trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào tất cả thị trường. 3 thị trường Nhật Bản, Trung Quốc và EU có tốc độ tăng trưởng về kim ngạch khoảng 10-17% so với 2018. Các mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu cao bao gồm đồ nội thất, dăm gỗ và các loại ván. 

Dẫu vậy, khi nhìn vào cơ cấu DN xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, điều dễ nhận ra là các DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), hoặc liên quan đến vốn nước ngoài, vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Theo báo cáo “Đầu tư nước ngoài trong ngành gỗ Việt Nam 2019: Thực trạng và một khía cạnh chính sách” của Hiệp hội Gỗ và lâm sản Việt Nam (Vifores) công bố mới đây, cho thấy năm 2019 có 663 DN FDI trực tiếp tham gia xuất khẩu (tăng 25% so với năm 2018). Cùng năm, kim ngạch xuất khẩu của nhóm DN FDI đạt 4,95 tỷ USD, tăng 25% so với kim ngạch xuất khẩu của năm 2018, chiếm gần 48% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành năm 2019 (bảng).

 Tương lai mịt mờ gỗ Việt ảnh 1

 Đáng lưu ý, cùng với sự tăng trưởng về xuất khẩu, vốn FDI đầu tư vào ngành gỗ và tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ DN FDI cũng tăng trưởng bất thường. Nguồn đầu tư vốn FDI vào ngành gỗ chủ yếu từ châu Á, đặc biệt từ Trung Quốc. Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch - Đầu tư), năm 2019, tổng số vốn đầu tư đăng ký của DN FDI đạt 6,3 tỷ USD, tăng 13,2% so với tổng vốn đăng ký hết năm 2018.

Đài Loan đứng đầu với 220 DN và tổng vốn đăng ký (1,067 tỷ USD, chiếm 17% tổng số vốn đăng ký của cả khối); tiếp theo là Hồng Kông (58 dự án, 15,2% vốn đầu tư). Dù đứng thứ 5 về tổng vốn đăng ký đầu tư, nhưng Trung Quốc đã vươn lên thứ 2 về lượng DN đầu tư vào ngành gỗ Việt Nam. Năm 2019, có 56 dự án ngành gỗ có vốn nhà đầu tư Trung Quốc (tăng 2,3 lần so với 2018), với vốn đăng ký đạt 203 triệu USD (tăng 3,4 lần so với 2018).

Nhập khẩu nguyên liệu gỗ cũng tăng theo tỷ lệ thuận với vốn đầu tư FDI. Năm 2019, các DN FDI nhập khẩu gần 820 triệu USD nguyên liệu ngành gỗ (chiếm 32% tổng kim ngạch nhập khẩu ngành gỗ). Trung Quốc là thị trường đứng đầu trong danh sách nguồn cung các mặt hàng gỗ cho DN FDI hoạt động tại Việt Nam. Năm 2019, các DN FDI ngành gỗ nhập khẩu các mặt hàng gỗ từ Trung Quốc với giá trị nhập khẩu hơn 316,1 triệu USD (chiếm 39% tổng kim ngạch nhập khẩu).  Đồng thời, các DN Trung Quốc cũng dẫn đầu nhóm DN FDI về kim ngạch nhập khẩu khi nhập khẩu 156 triệu USD (chiếm 19% tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm DN FDI).

Sự tăng trưởng mạnh mẽ của khối DN FDI ngành gỗ, cùng với sự bất thường về tỷ trọng xuất - nhập khẩu những năm qua của khối này, cho thấy những lo ngại về việc Việt Nam trở thành “trạm trung chuyển” để các DN FDI “né thuế” khi xuất khẩu và hưởng lợi, là có cơ sở. Con số xuất khẩu đạt 11,2 tỷ USD trong năm 2019 - mức kỷ lục của ngành gỗ từ trước đến nay - phần lớn đến từ sự đóng góp của khối DN FDI, cũng cho thấy sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu ngành gỗ hiện nay.

Rủi ro về thương mại

Trái ngược với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nhóm DN FDI, nhóm DN nội địa ngành gỗ lại khá èo uột. Ngoài hạn chế về vốn và dây chuyền sản xuất, DN gỗ Việt Nam không làm chủ được nguồn nguyên liệu, phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu từ bên ngoài (chủ yếu từ Trung Quốc). Dù cả nước hiện có 3 triệu ha rừng nhưng DN chế biến, xuất khẩu đồ gỗ trong nước đã phải nhập đến 80% gỗ nguyên liệu.

Điều này không chỉ phản ánh sự không ổn định về nguyên liệu, còn cho thấy giá trị gia tăng của đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam không cao. Ngoài ra, một số thị trường lớn như Mỹ và EU đòi hỏi khắt khe nhà xuất khẩu đồ gỗ phải có chứng nhận FSC (hệ thống các tiêu chuẩn về chứng nhận nguồn gốc gỗ cho các nhà khai thác), là tiêu chuẩn không dễ áp dụng đối với thực trạng rừng trồng ở Việt Nam.
TS. Tô Xuân Phúc, chuyên gia của Forest Trends, tác giả của các báo cáo về  thực trạng ngành gỗ Việt Nam, cho rằng những rủi ro thương mại của xuất khẩu gỗ Việt Nam hiện hữu rõ nét hơn, khi xu hướng bảo hộ phi thuế quan tại các thị trường trọng điểm xuất khẩu gỗ ngày càng siết chặt. Những tín hiệu về gian lận thương mại khi một số mặt hàng gỗ của Trung Quốc được nhập khẩu vào Việt Nam, sau đó xuất khẩu vào Mỹ với nhãn mác của Việt Nam, có thể là cái cớ để Mỹ và EU thực hiện các chính sách trừng phạt, dẫn đến khó khăn cho xuất khẩu gỗ của DN nội.

Hiệp định “Tăng cường thực thi Luật Lâm nghiệp, quản trị rừng và buôn bán gỗ” (FLEGT) của EU (Việt Nam đã ký kết), sẽ là rào cản cho các DN xuất khẩu gỗ Việt Nam vào thị trường này. Tương tự, tại Mỹ, Đạo luật Lacey cũng thắt chặt hơn việc kiểm soát nguồn gốc sản phẩm gỗ. Cục Tư pháp Mỹ cũng từng khuyến cáo, nguồn nguyên liệu gỗ của Việt Nam chủ yếu được nhập từ Thái Lan, Lào, Campuchia, Myanmar… thường không rõ ràng về nguồn cung cấp. Vì vậy, khi xuất khẩu vào Mỹ, nhiều khả năng những nhà sản xuất, xuất khẩu và bán lẻ đồ gỗ có nguồn gốc đáng nghi ngờ từ Việt Nam có thể bị nước này tịch thu, phạt tiền hoặc cấm xuất khẩu. 

Lưu Thủy

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu