Chuyển đến nội dung chính

Tìm hiểu chi tiết về gỗ lim trong đời sống

Tìm hiểu chi tiết về gỗ lim trong đời sống
Gỗ lim ở nghĩa rộng hiện là tên gọi khái quát để chỉ một nhóm các sản phẩm gỗ lấy từ một số loài lim như lim xanh, lim xẹt (lim vang), hoặc các giống lim thương phẩm nhập khẩu như lim Lào (nhập khẩu từ Lào), lim Nam Phi (nhập khẩu từ Nam Phi), lim Ghana v.v. Theo nghĩa hẹp, người Việt gọi gỗ lim nhằm chỉ loài Erythrophleum fordii (lim xanh) thuộc họ Fabaceae, chi Erythrophleum, một trong bốn loại gỗ trong nhóm tứ thiết đinh, lim, sến, táu).
Gỗ lim là một loại gỗ tốt, chất gỗ cứng và nặng rất bền với thời gian, gỗ ít bị mối mọt tấn công và chịu lực tốt vân gỗ có dạng xoắn nhìn rất đẹp mắt, nhìn bằng mắt thường ta sẽ thấy gỗ lim thường có màu nâu đến nâu thẫm. Đặc tính của gỗ lim có màu đen là khi ngâm lâu dưới bùn thì mặt gỗ sẽ có màu đen.
Gỗ lim là loại gỗ quý hiếm đã được xếp vào gỗ nhóm II. Gỗ lim có là kép lông chim 2 lần mọc cách. có 3-4 đôi cuống cấp 2. Hoa hình chùm kép. Qủa có hình trái thuôn. Hạt dẹt màu nâu đen, xếp lợp lên nhhau, vỏ hạt cứng, dây rốn dày và to gần bằng hạt. Cây lim mọc chậm, là cây ưa sáng nhưng lại chịu bóng khi còn nhỏ, phân bố trên đất sét hoặc sét pha sâu dày, sống trong khí hậu nhiệt đới mưa mùa, có khả năng tái sinh hạt và chồi tốt, phân bố chủ yếu ở Việt Nam, Đài Loan và Trung Quốc.
Gỗ lim có rất nhiều loại như lim xẹt (hay còn gọi là lim vang), lim xanh, lim lào (nguồn gốc từ lào), gỗ lim nam phi (nguồn gốc nam phi). Mỗi loại lim có những đặc tính khác nhau, và giá trị cũng khác nhau.
Cách nhận biết lim Lào và lim Nam phi.
  • Cách nhận biết lim Lào và lim Nam phi qua màu sắc vân gỗ: Khi chưa phun màu: Gỗ lim Lào thường có màu đỏ hơn và đậm hơn nhưng khi phum màu rồi thì gỗ lim Lào thường có màu sắc sáng bóng hơn, vân gỗ lim Lào mau hơn, vân gỗ mịn hơn vì độ tuổi để khai thác gỗ lim Lào thường cao hơn gỗ lim Nam Phi.
  • Cách nhận biết lim Lào và lim Nam phi qua khối lượng: về khối lượng, gỗ lim Lào thường nặng hơn lim Nam Phi nên việc vận chuyển và khai thác có phàn khó khăn hơn do đó mà giá thành cũng cao hơn, với cùng một thể tích thì gỗ lim Lào có thể nặng hơn gỗ lim Nam Phi từ 1,2 – 1,5 lần, và có thể chịu lực tốt hơn nhiều so với gỗ lim Nam Phi.
Tính chất
Gỗ lim là cây gỗ lớn là cây gỗ lớn, cao trên 30m. Nếu cây mọc lẻ thường phân cành thấp, cành non màu xanh lục. Thân thẳng, tròn, gốc có bạnh nhỏ, vỏ màu nâu có nhiều nốt sàn mà nâu nhạt sau bong mảng hoặc vẩy lớn, lớp vỏ trong có màu nâu. Cây lim là loại cây gỗ cứng, chắc, nặng và không bị mối mọt tấn công, chúng có màu hơi nâu đến nâu thẫm, lim có khả năng chịu lực nén rất tốt, vân gỗ dạng xoắn khá đẹp, nếu để lâu hay ngâm dưới bùn thì mặt gỗ chuyển sang màu đen. Gỗ lim thường có mùi rất hắc, có thể gây dị ứng cho mũi đặc biệt là những loài lim ở khung vực Tây Nguyên hoặc Lim Lào.
Gỗ lim xanh (còn gọi là lim ta) có dác gỗ màu xám nhạt, gỗ sớm màu vàng nâu và già màu vàng đen, phần lõi khi mới chặt thì màu xanh vàng nhưng sau chuyển thành màu nâu sẫm. Nếu để lâu hay ngâm dưới bùn thì mặt gỗ có màu đen. Gỗ hơi óng ánh, dăm gỗ thô, thớ xoắn chéo khá đẹp
Tỷ trọng gỗ 0,947 (15% nước), lực kéo ngang thớ 29 kg/cm2, lực nén dọc thớ 608 kg/cm2, oằn 1,546 kg/cm2, hệ số co rút từ 0,47 đến 0,61.
Công dụng
Gỗ lim quý, cứng, chắc, nặng, bền, không bị mối mọt, thường dùng trong kiến trúc (làm cột, kèo, xà và các bộ phận cấu trúc trong các công trình xây cất theo lối cổ), xây dựng công trình thuỷ lợi, cầu cống, đóng tàu thuyền, làm ván sàn, tà vẹt, đóng đồ trang trí trong gia đình.
Gỗ không bị cong vênh, nứt nẻ, biến dạng do thời tiết nên rất được ưa chuộng trong làm cửa, lát sàn nhà, lát cầu thang, đồ gia dụng.
Gỗ lim không chịu được ẩm nên khi sử dụng gỗ trong môi trường ẩm người ta phải xử lý chống ẩm.

Gỗ lim tốt nhóm II, chất gỗ cứng và nặng rất bền với thời gian, gỗ ít bị mối mọt tấn công và chịu lực tốt vân gỗ có dạng xoắn nhìn rất đẹp mắt

Ứng dụng của gỗ lim.
  • Gỗ lim quý, cứng, chắc, nặng và bền, không bị mối mọt thường được dùng trong kiến trúc như: cột, kèo, xà và các kiến trúc trong xây dựng theo lối cổ, và được ứng dụng trong công trình thủy lợi như: cầu cống, đóng tàu thuyền, làm ván sàn, tà vẹt, đóng các đồ trang trí trong gia đình.
  • Vì không bị cong vênh và, nứt nẻ và biến dạng do thời tiết nên gỗ lim rất được ưa chuộng trong làm cửa, lát sàn nhà, lát cầu thanh và đồ gia dụng đem lại gí trị sử dụng cao nên tới vài chục năm, tuy nhiên gỗ lim lại không chịu được ẩm chính vì vậy, khi được sử dụng trong môi trường ẩm thường phải xử lý trống ẩm trước.
Người Việt xưa thường không thích làm giường gỗ lim có thể bởi hai lẽ:
  • Quan niệm gỗ có độc tố: trong quá trình tiếp xúc khi chế biến gỗ người thợ hay bị dị ứng hắt hơi hoặc mẩn ngứa nhưng có lẽ quan niệm này không đúng bởi gỗ lim rất cứng nên khi cưa mạt gỗ thường rất nhỏ nhưng rất sắc bay lơ lửng trong không khí gây ra các hiện tượng nêu trên. Nên các thành phẩm đã qua xử lý thì không vấn đề gì.
  • Quan niệm tâm linh: gỗ đinh, sến, táu, lim… được dùng làm đình, chùa, hoặc các công trình tôn giáo nên khi có biến động các công trình trên bị phá huỷ nhưng nguyên liệu tạo nên các công trình đó đặc biệt là gỗ có thể tận dụng được trôi nổi rất nhiều trong dân gian.
  • Nếu dùng gỗ đó làm các đồ gia dụng sẽ không tốt cho người dùng. (Lưu ý: không chỉ có gỗ lim, vì các trang trí trong tôn giáo, đình chùa thường sử dụng các loại gỗ quý như căm xe, gõ, táu, đinh, sến… tùy thuộc vào mỗi vùng)

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu