Chuyển đến nội dung chính

Ngành gỗ - nội thất “kêu cứu” giữa bão Covid-19: Thiệt hại hơn 3.000 tỷ đồng, 93% DN đã và sắp dừng hoạt động hoặc thu hẹp sản xuất, sa thải 45% lao động



Với việc những thị trường lớn nhất như Nhật Bản, châu Âu và Mỹ đang quay cuồng chống dịch Covid-19; ngành gỗ nội thất Việt Nam quả thật đang ở trong cơn bĩ cực. Do không có đơn hàng mới trong năm 2020, nên hầu hết doanh nghiệp trong ngành buộc phải ngừng sản xuất và sa thải nhân công.

Từ trung tuần tháng 3/2020, dịch Covid-19 đã bùng phát mạnh tại thị trường quan trọng nhập khẩu đồ gỗ của Việt Nam, bao gồm Mỹ (chiếm 50% tổng giá trị xuất khẩu của ngành gỗ Việt Nam) và EU (chiếm 10%). Dịch đang có dấu hiệu bùng phát trở lại tại Nhật Bản, thị trường tiêu thụ khoảng 13% các mặt hàng gỗ xuất khẩu của nước ta.

Chính phủ các quốc gia này hiện đang áp dụng các chính sách mạnh nhằm kiểm soát dịch lan rộng như đóng cửa biên giới, đóng toàn bộ các chuỗi cửa hàng không thiết yếu. Điều này dẫn đến các đứt gãy nghiêm trọng các chuỗi cung ứng toàn cầu, nhiều giao dịch thương mại bị đình trệ hay hủy bỏ.

Điều này đã tác động trực tiếp đến các DN ngành gỗ: các DN trong ngành liên tục nhận được các thông báo từ đối tác về giãn thời gian giao hàng, dừng hoạt động giao hàng kể các các lô hàng đã hoặc đang trong quá trình sản xuất. Nhiều đơn hàng bị cắt giảm, chậm thanh toán và thậm chí là hủy đơn hàng. Các DN cũng được thông báo một số khách hàng lớn rơi vào tình trạng chuẩn bị phá sản.

Ở khía cạnh khác, mặc dù dịch có dấu hiệu được kiểm soát tại Trung Quốc – thị trường lớn thứ 3 của Việt Nam với 12% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm, để thị trường này khôi phục lại sức mua và các chuỗi cung như trước khi dịch xảy ra sẽ mất rất nhiều thời gian và chưa biết đến bao giờ sức mua sẽ trở lại như lúc ban đầu.

Với tình hình dịch đang diễn ra như hiện nay tại các thị trường xuất khẩu, tác động đến ngành gỗ Việt Nam – là ngành có mức độ hội nhập rất sâu và rộng là vô cùng lớn.

Để đánh giá tác động của đại dịch Covid-19 tới ngành gỗ, các Hiệp hội VIFOREST, HAWA, BIFA, FPA Bình Định đã thực hiện khảo sát nhanh với 124 DN trong ngành.

Tuy nhiên, không phải bất cứ DN nào cũng phản hồi tất cả các câu hỏi trong khảo sát. Ví dụ trong 124 DN tham gia khảo sát, chỉ có 93 DN phản hồi câu hỏi về thiệt hại về kinh tế của DN do đại dịch gây ra.

Trong 124 doanh nghiệp tham gia khảo sát có: 89 thuộc sản xuất đồ gỗ xuất khẩu; 7 sản xuất các loại ván nhân tạo xuất khẩu; 28 còn lại là các DN dăm gỗ, viên nén nguyên liệu, sản xuất đồ gỗ phụ vụ thị trường trong nước, DN thương mại, cung cấp gỗ nguyên liệu.

Mục đích của Khảo sát nhằm tìm hiểu tác động của dịch tới DN về các khía cạnh thiệt hại kinh tế, hoạt động sản xuất, lao động cũng như các khía cạnh về vốn vay, các hoạt động tài chính của DN. Khảo sát cũng nhằm thu thập các kiến nghị của DN đối với các cơ quan quản lý nhằm giảm thiểu tác động của dịch. Khảo sát được thực hiện vào cuối tháng 3/2020.

Thiệt hại ban đầu hơn 3.000 tỷ đồng, 93% doanh nghiệp đã và sắp dừng hoạt động hoặc thu hẹp sản xuất

Mặc dù khảo sát mới thực hiện ở quy mô nhỏ và tác động của dịch tới các DN mới chỉ ở mức độ ban đầu, nhưng các tác động tiêu cực của dịch tới DN trong ngành đã thể hiện rất rõ nét.

Đầu tiên, thiêt hại về kinh tế đối với các DN là rất lớn. Có 76% DN phản hồi cho biết mức thiệt hại ban đầu ước tính khoảng 3.066 tỷ đồng; 24% số DN chưa xác định được thiệt hại (tính trên 124 DN khảo sát).

Thứ hai, phần lớn các DN thu hẹp quy mô sản xuất, một số DN phải đóng cửa. Tính đến cuối tháng 3/2020, có trên một nửa (51%) số DN tham gia khảo sát cho biết họ đã phải thu hẹp quy mô sản xuất do dịch; 35% DN mặc dù đang hoạt động bình thường nhưng tiết lộ sẽ tạm ngừng sản xuất trong thời gian tới; 7% số DN đã ngừng hoạt động và chỉ có 7% DN vẫn hoạt động bình thường.

Toàn bộ hoạt động sản xuất của DN hiện tại là để đáp ứng các đơn hàng năm 2019.

Trong 51% kể trên có: 79% DN chưa xác định được thời gian ngừng/tạm ngừng hoạt động sản xuất của 1 số bộ phận sẽ kéo dài bao lâu; khoảng 2% số DN trong nhóm này đã cho ngừng sản xuất tại 1 số bộ phận trong 2 tuần qua và chỉ hoạt động trở lại khi có đơn hàng; 5% số DN trong nhóm này đã ngừng sản xuất tại 1 số bộ phận và có kế hoạch sẽ phải tiếp tục ngừng sản xuất trong 1 tháng tới; 15% số DN sẽ ngừng trong 3 tháng tới. Nhiều khả năng các DN này sẽ phải dừng sản xuất lâu hơn vì hiện không có đơn hàng.

Thứ ba, quy mô lao động của các DN giảm nghiêm trọng. Khoảng 45% tổng số lao động trong các DN đã mất việc do dịch. Cụ thể, trong 105 DN cung cấp thông tin về lao động cho biết trước dịch Covid -19, tổng số lao động làm việc tại các DN này là 47.506 lao động, tuy nhiên đến nay đã có 21.410 lao động nghỉ việc. Báo cáo này không tính các lao động bị nghỉ việc do các nhà máy dừng sản xuất vào cuối mùa vụ, hay công nhân không trở lại làm việc sau nghỉ tết.

Thứ tư, doanh nghiệp đang chịu nhiều sức ép về tài chính bởi các loại thuế phí và bảo hiểm xã hội


Trong bối cảnh nhiều DN phải thu hẹp quy mô sản xuất thậm chí dừng hẳn, sức ép về tài chính lên DN rất lớn, đặc biệt về bảo hiểm xã hội, các loại thuế và phí rất lớn. Về bảo hiểm xã hội: 83 DN phản hồi trong Khảo sát cho biết mức bảo hiểm xã hội mà các DN này phải đóng cho người lao động trong 1 tháng là khoảng 178,7 tỷ đồng.

Ngành gỗ - nội thất “kêu cứu” giữa bão Covid-19: Thiệt hại hơn 3.000 tỷ đồng, 93% DN đã và sắp dừng hoạt động hoặc thu hẹp sản xuất, sa thải 45% lao động - Ảnh 1.
Do dịch Covid-19, những hội chợ - nơi giao thương chính của ngành gỗ Việt, như thế này đã không thể tổ chức.

Về thuế VAT của DN phải nộp: 50 DN phản hồi cho biết tiền thuế VAT mà các DN phải nộp tính đến nay là 174,6 tỷ đồng; 73 DN chưa hoàn thiện khai báo thuế hoặc không đưa ra ý kiến. Về thuế thu nhập DN phải nộp: 69 DN phản hồi khảo sát cho biết tổng thuế thu nhập DN phải nộp tính đến nay là gần 212,9 tỷ đồng; 54 DN chưa tính toán cụ thể số thuế phải nộp. Về tiền thuê đất DN phải nộp: 61 DN phản hồi cho biết họ phải nộp gần 44 tỷ đồng mỗi năm cho kinh phí thuê mặt bằng sản xuất; 63DN chưa đưa ra con số cụ thể kinh phí phải trả

Cuối cùng là vấn đề dư nợ ngân hàng và nhu cầu vốn. Về dư nợ ngân hàng: có 96 DN phản hồi khảo sát cho biết dư nợ ngân hàng của các họ ở mức 6.207 nghìn tỷ đồng; có 28 DN tham ra khảo sát không đưa ra thông tin cụ thể. Các ngân hàng mà DN vay vốn khá đa dạng, bao gồm các ngân hàng thương mại cổ phần có vốn của nhà nước, ngân hàng thương mại khu vực tư nhân như VIETCOMBANK, BIDV, VIETINBANK, ACB, MB, TECHCOMBANK, HD BANK, SCB.

Về nhu cầu vốn vay: 103 DN được tham vấn có nhu cầu vay vốn; 17 DN chưa có nhu cầu vay; 4 DN còn lại có nhu cầu vay khi phát sinh nhu cầu.

Đề nghị Nhà nước hỗ trợ trả lương thất nghiệp và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, Ngân hàng giãn nợ và giảm lãi suất

Ứng theo những thực tế và khó khăn nói trên, các doanh nghiệp trong ngành gỗ - nội thất Việt Nam thiết tha đề nghị Chính phủ và phía Ngân hàng hỗ trợ tài chính để họ có thêm động lực chiến đấu với đại dịch Covid-19.

Chính phủ hỗ trợ tài chính nhằm hỗ trợ công nhân mất việc: khi có 78 DN phản hồi đề nghị Chính phủ hỗ trợ tài chính để giúp DN trả lương đối với những công nhân mất việc. Mức hỗ trợ là 1 tháng lương cho mỗi lao động theo quy định của bộ Luật Lao động, với tổng kinh phí là khoảng 146,7 tỷ đồng.

Chính phủ nên giảm thuế và các loại phí cho DN: có 31% trong số DN phản hồi kiến nghị giảm 100% các loại thuế, bao gồm thuế thu nhập DN, thuế VAT, bảo hiểm xã hội, tiền thuê đất; 31% DN đề nghị giảm 50% các loại thuế và phí vừa kể; 15% DN đề nghị giảm xuống mức từ 40% trở xuống.

Ngành gỗ - nội thất “kêu cứu” giữa bão Covid-19: Thiệt hại hơn 3.000 tỷ đồng, 93% DN đã và sắp dừng hoạt động hoặc thu hẹp sản xuất, sa thải 45% lao động - Ảnh 2.
Nhiều doanh nghiệp muốn Nhà nước hỗ trợ họ trả lương thất nghiệp cho nhân công nghỉ việc. Ảnh minh họa: Công ty Gỗ Đức Thành.

Ngân hàng thương mại gia hạn thời gian đáo hạn của các khoản vay: có 31% DN phản hồi kiến nghị các ngân hàng gia hạn các khoản vay của DN thêm 6 tháng, 29% kiến nghị gia hạn 9 tháng, 13% kiến nghị gia hạn 12 tháng trở lên, và 6% kiến nghị gia hạn dưới 5 tháng.

Ngân hàng thương mại giảm lãi suất ngân hàng: có 52% DN phản hồi kiến nghị các ngân hàng thương mại giảm lãi suất vốn vay xuống còn 2-5%, 11% kiến nghị giảm xuống dưới 2%, 5% kiến nghị giảm xuống còn 5,1-7%.

Một số kiến nghị khác: mặc dù các DN hiện đang thu hẹp quy mô hoặc thậm chí ngừng sản xuất, nhu cầu vốn vay của các DN là rất lớn. Cụ thể: 83% số DN phản hồi có nhu cầu vay vốn hiện tại. Nguồn vốn vay này dự kiến được sử dụng để trả lương cho công nhân trong giai đoạn không có việc, nhằm giữ lao động phục vụ quá trình tái sản xuất khi bệnh dịch được kiểm soát.

Ngoài ra, một số DN cũng kiến nghị Chính phủ cho phép tạm dừng nộp thuế giá trị gia tăng đối với các mặt hàng hàng nhập khẩu đầu vào của sản xuất, giảm chí phí lưu thông hàng qua cảng ở mức hợp lý, hỗ trợ các chế độ an sinh cho người lao động ngoài Bảo hiểm thất nghiệp, tạo điều kiện cho DN giữ lao động.

Theo đó, trong bối cảnh như đã miêu tả ở trên, các hỗ trợ về tài chính của Chính phủ đối với DN là vô cùng quan trọng, nhằm giảm tải các sức ép về tài chính lên DN và lên người lao động, đặc biệt là nhóm vừa bị mất việc và nhóm sẽ bị mất việc trong tương lai gần. Bên cạnh đó, Chính phủ cần đưa ra các cơ chế chính sách hỗ trợ DN, nhằm chuẩn bị trước cho DN sẵn sàng khôi phục sản xuất kinh doanh khi bệnh dịch được kiểm soát trong thời gian tới.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu