Chuyển đến nội dung chính

Hướng dẫn phân loại nhóm Gỗ theo đặc tính Khoa Học

Hướng dẫn phân loại nhóm Gỗ theo đặc tính Khoa Học


Trước đây, ông cha ta đã hình thành phân hạng gỗ căn cứ vào độ bền tự nhiên của gỗ là chủ yếu, kết hợp với một số đặc tính tự nhiên khác của gỗ theo kinh nghiệm sử dụng như gỗ nặng hay nhẹ, cứng hay mềm, màu sắc của gỗ, theo đó có 4 hạng: Hạng gỗ quý, hạng thiết mộc, hạng hồng sắc và hạng tạp mộc (Lê Văn Chung, 1963). Căn cứ để phân hạng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm sử dụng.
Ngày 21 tháng 10 năm 1921, chính quyền thực dân Pháp ra Nghị định số 2657 quy định việc phân hạng gỗ ở Việt Nam, chủ yếu cho gỗ tròn và gỗ xẻ hoặc đẽo vuông. Tiêu chuẩn đặt ra chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và thị hiếu của người tiêu dùng, không dựa trên cơ sở khoa học. Theo đó, gỗ được chia thành 5 hạng nhỏ: Hạng gỗ quý: gồm 11 loại, hạng nhất: gồm 17 loại, hạng nhì: 28 loại, hạng ba: 37 loại và hạng tư: tất cả những loại gỗ còn lại chưa được xếp vào các hạng trên.
Ngày 1 tháng 3 năm 1957, Bộ Nông Lâm – Tài chính ra Nghị định số 4 ND/LB quy định về phân hạng gỗ đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nhằm đáp ứng nhiệm vụ khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống Pháp ở miền Bắc nước ta. Vấn đề tiết kiệm gỗ, tận dụng mọi khả năng tài nguyên gỗ để đáp ứng nhu cầu của kinh tế xã hội có tầm quan trọng hết sức to lớn. Tiêu chuẩn phân hạng đã căn cứ vào mục đích sử dụng, trữ lượng rừng, khả năng cung cấp của ngành khai thác cùng với các yếu tố: cấu tạo gỗ, tính chất cơ vật lý, độ bền tự nhiên và khả năng gia công của gỗ. Theo đó gỗ nước ta được phân chia thành 8 hạng.
Ngày 26 tháng 4 năm 1960 Hội đồng Chính phủ ra Nghị định số 10-CP quy định chế độ tiết kiệm gỗ. Căn cứ theo Nghị định 10-CP, ngày 9 tháng 8 năm 1960 Tổng cục Lâm nghiệp đã ra Quyết định số 42-QĐ ban hành “Bảng phân loại 8 nhóm gỗ” gồm một danh lục với 210 loại gỗ. Căn cứ để phân nhóm gỗ là phân chia gỗ thành nhóm theo cường độ và khả năng sử dụng, trong đó khối lượng thể tích đóng một vai trò quan trọng (L.J. Harzmann, 1988). Tuy vậy, trong thực tế thì khả năng sử dụng và độ bền tự nhiên lại có ảnh hưởng nhất định đến việc xử lý xếp nhóm nên nhiều loại gỗ trong các nhóm không tuân theo tiêu chuẩn về cường độ của nhóm.
Ngày 26-11-1977, Bộ Lâm nghiệp ra Quyết định số 2198- CNR ban hành “Bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng thống nhất trong cả nước” trên cơ sở “… xếp các loại gỗ sử dụng ở các tỉnh phía Nam và Bảng phân loại 8 nhóm gỗ ban hành kèm theo Quyết định số 42-QĐ ngày 9/8/1960 của Tổng cục Lâm nghiệp để tạm thời thống nhất việc phân loại gỗ sử dụng trong cả nước.
Bảng 8 nhóm ban đầu gồm 354 loài cây gỗ. Năm 1988, Bộ Lâm nghiệp ra Quyết định số 334/CNR ngày 10-5-1988 về việc điều chỉnh việc xếp hạng gỗ cho 4 loại gỗ và năm 1997, Bộ NN & PTNT có Quyết định số 3341/NN-PTLN/QĐ ngày 22 tháng 12 năm 1997 tạm thời xếp bổ sung thêm 8 loại gỗ vào bảng phân 8 nhóm gỗ hiện hành, nâng tổng số loại gỗ lên 362.
Do Bảng 8 nhóm có một số tồn tại nên đến nay đã có một số nghiên cứu đề xuất sửa đổi, đó là những công trình nghiên cứu của PGS TS Nguyễn Đình Hưng – cán bộ nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và các cộng sự, đã được công bố:
  1. “Phân loại gỗ rừng Việt Nam” đã được công bố trên Tạp chí Lâm nghiệp số ra tháng 11 năm 1977.
  2. “Phân loại gỗ Việt Nam” là sản phẩm đề tài cấp Nhà nước mã số KN03-12. Nội dung của dự thảo đã được công bố tại tuyển tập “Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995” của Bộ NN & PTNT xuất bản năm 1996 (trang 111- 115).

PHÂN LOẠI DỰA VÀO CÁC CƠ SỞ MANG TÍNH KHOA HỌC:

1.TÊN GỖ

Tên gỗ được coi là một thông tin quan trọng trong bất kỳ một tài liệu phân nhóm gỗ nào. Tên khoa học được lấy trong hệ thống phân loại thực vật học và được dùng làm tiêu chuẩn. Tên Việt Nam là tên phổ thông đã được công bố trong các tài liệu khoa học, sách đã được xuất bản hoặc sử dụng trên thị trường và tương ứng với tên khoa học đã được giám định (Nguyễn Đình Hưng, 1996).

2.ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA GỖ

a. Cấu tạo gỗ
Trong hầu hết các bảng phân nhóm gỗ từ trước đến nay đều sử dụng một số đặc điểm cấu tạo để làm một trong những tiêu chuẩn tham khảo để xử lý xếp nhóm gỗ, đó là: Màu sắc, mùi vị, thớ gỗ và mặt gỗ.
  • Màu gỗ: Màu là một trong những tính chất làm tăng vẻ đẹp, từ đó tăng giá trị sử dụng của gỗ. Ở nhiều loại gỗ, màu sắc không đồng đều lại tạo nên vân rất đẹp: Trắc, Cẩm lai, Gụ,… rất được ưa chuộng để đóng đồ mộc mỹ nghệ cao cấp.
  • Hương thơm: Hương thơm là một đặc điểm đặc trưng cho một số loại gỗ và được ưa chuộng hoặc cần lưu ý cho một số công dụng nhất định. Một số loại gỗ có hương thơm đặc biệt, được ưa chuộng để đóng đồ mộc cao cấp: Pơ mu, Hoàng đàn, Long não, Re hương, Vù hương, Đinh hương, Giổi, Sưa,…
  • Thớ gỗ: Chiều hướng gỗ thẳng hay xoắn (chéo) là một chỉ tiêu quan trọng, ảnh hưởng nhất định đến quá trình gia công, chế biến, độ bền cơ học và do đó có thể làm giảm hoặc tăng giá trị sử dụng gỗ.
  • Mặt gỗ: Mặt gỗ thô hay mịn là một trong những tính chất dùng để chọn lọc gỗ cho những sản phẩm đồ mỹ nghệ, mộc cao cấp hoặc trong những lĩnh vực sử dụng trang trí khác.
b. Tính chất vật lý
Khối lượng thể tích: KLTT là một chỉ số được quan tâm nhất vì nó có liên quan đến hầu hết các tính chất của gỗ.
Đối với tất cả các loại gỗ sử dụng ở nước ta thống nhất áp dụng tiêu chuẩn theo thông lệ quốc tế đã được Nguyễn Đình Hưng (1977) sử dụng như ở bảng 16.

Tiêu chuẩn phân hạng gỗ theo KLTT (Nguyễn Đình Hưng, 1977)
Hệ số co rút thể tích
Hệ số co rút thể tích làm một chỉ tiêu đánh giá về sự co rút của một loài gỗ một cách tổng quan nhất, liên quan mật thiết đến giá trị sử dụng gỗ, những khuyết điểm trong quá trình sử dụng, hong sấy như nứt, mo móp, cong vênh, đến việc tính toán độ dư gia công.
Đối với gỗ sử dụng ở Việt Nam áp dụng tiêu chuẩn đã được Nguyễn Đình Hưng (1995) sử dụng. Hệ số co rút dưới 0,35 được quy định là “Nhỏ”, từ 0,35 đến 0,55 là “Trung bình” và trên 0,55 là “Lớn”.
c. Độ bền cơ học
  • Độ bền nén dọc: Khả năng chịu nén dọc thớ của gỗ là một chỉ tiêu cơ học rất quan trọng để đánh giá độ bền cơ học của gỗ.
  • Độ bền uốn tĩnh: Giới hạn bền khi uốn tĩnh của gỗ là một ứng lực phức tạp, là chỉ tiêu quan trọng thứ hai sau độ bền nén dọc.
Trong phân nhóm, lấy độ bền nén dọc và độ bền uốn tĩnh kết hợp làm tiêu chuẩn phân cấp cường độ và lấy cấp cường độ là tiêu chí chủ đạo sau khối lượng thể tích.

Cấp cường độĐộ bền nén dọc Độ bền nén dọcĐộ bền uốn tĩnh
ĐVT: (kG/cm2)(gỗ cây lá rộng) (gỗ cây lá kim)
A6501500
B500-<6504501500-<1200
C350-<500>350- ≤4501200-<800
D250-<350≤350800-<600
E<250<600
Tiêu chuẩn phân hạng gỗ theo độ bền cơ học cho gỗ Việt Nam

Độ bền uốn va đập: Đặc tính này được dùng làm chỉ tiêu đánh giá độ dòn hay độ dẻo dai của gỗ, đánh giá như sau:

Đánh giá (ĐVT: kGm/cm3)Độ bền uốn va đập 
Rất cao0,6
Cao0,4-<0,6
Trung bình0,3-<0,4
Thấp0,2-<0,3
Rất thâp<0,2
Đánh giá theo độ bền uốn va đập

d. Khả năng gia công
Khả năng gia công được nhận xét đánh giá dựa trên những công cụ và thiết bị cắt gọt, gia công thông thường trong thực tế sản xuất và theo mức độ dễ hay khó hoặc rất khó.
e. Khả năng phơi, sấy
Căn cứ vào thời gian hong phơi tự nhiên, chế độ sấy đã được nghiên cứu, những khuyết điểm xuất hiện trong quá trình hong phơi tự nhiên hay sấy của gỗ để xác định mức độ dễ hay khó hoặc rất khó.
g. Độ bền tự nhiên
Độ bền tự nhiên căn cứ vào thời gian của năm tháng là tiêu chuẩn để xác định mức độ bền lâu của gỗ đối với những sinh vật hại gỗ (Nguyễn Đình Hưng, 1996).
Tiêu chuẩn phân hạng theo độ bền tự nhiên được áp dụng theo Nguyễn Đình Hưng (1995) như sau: Rất tốt : trên 10 năm; tốt: trên 5 năm; trung bình: trên 3 năm và kém: dưới 3 năm.
h. Khả năng bảo quản
Khả năng thấm thuốc bảo quản của mỗi loại gỗ khác nhau đều khác nhau. Hầu hết gỗ dác đều dễ thấm thuốc bảo quản, gỗ lõi đều khó đến rất khó.
Khả năng bảo quản được xác định dựa vào mức độ và khả năng thấm thuốc bảo quản (I. Soerianegara và R.H.M.J. Lemmens, 1994) dễ hay khó hoặc rất khó.
i. Khuyết tật tự nhiên và kích thước cây gỗ
Khuyết tật tự nhiên bao gồm khuyết tật về hình dạng bên ngoài của thân cây, vết cành mắt,… mà một loại gỗ thường có, có ảnh hưởng lớn đến phẩm chất gỗ trước hết là gỗ tròn và gỗ xẻ, giảm tỷ lệ sử dụng và giá trị thương phẩm. Kích thước cây gỗ ảnh hưởng đến tỷ lệ sử dụng và giá trị thương phẩm.
j. Khả năng sử dụng
Căn cứ vào những chỉ tiêu kỹ thuật đã có hoặc mang tính chất kinh nghiệm truyền thống lâu đời của nhân dân trong nước và nước ngoài. Những tiêu chuẩn này cũng đã phải dựa vào các đặc tính cấu tạo, khuyết tật, tính chất vật lý và cơ học của gỗ. Căn cứ vào những sản phẩm cuối cùng của từng loại gỗ để xem xét giá trị và xếp hạng nó (Nguyễn Đình Hưng, 1996).


LẤY KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH VÀ CẤP CƯỜNG ĐỘ GỖ LÀM TIÊU CHÍ CHỦ ĐẠO, KẾT HỢP VỚI CÁC CHỈ TIÊU KHÁC, ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯA RA 5 NHÓM GỖ VÀ 1 NHÓM ĐẶC BIỆT NHƯ SAU:

GỖ NHÓM ĐẶC BIỆT

Các loại gỗ quý, màu đẹp, vân nhiều và đẹp, hương thơm đặc biệt.
Được ưa chuộng hoặc có khả năng sử dụng cho trong công nghệ đồ mộc cao cấp đắt tiền, đồ mỹ nghệ, hàng mộc chạm khảm, hoặc những sản phẩm gỗ khác có giá trị rất cao (gỗ lạng dùng để trang sức bề mặt, ván sàn đặc biệt,…). Gỗ có giá trị kinh tế cao nhất hoặc có giá trị về lịch sử, văn hoá, khoa học và nghệ thuật.

GỖ NHÓM I

Gỗ rất nặng, cấp cường độ A.
Độ bền tự nhiên rất tốt.
Có khả năng sử dụng vào các công trình xây dựng lâu dài, làm khung tầu thuyền, cầu, những bộ phận cần chịu lực lớn.
Nếu gỗ có KLTT nhỏ hơn, thì phải đáp ứng được yêu cầu về đặc tính tự nhiên khác của nhóm, có giá trị kinh tế cao, hoặc có đủ đặc tính cần thiết thoả mãn tốt cho công nghiệp đóng tàu thuyền đi biển.

GỖ NHÓM II

Gỗ nặng, cấp cường độ B, độ bền uốn va đập cao.
Độ bền tự nhiên tốt.
Khả năng gia công, phơi, sấy và bảo quản dễ.
Thích hợp với công nghiệp đóng tầu thuyền, sử dụng trong các công trình xây dựng có khả năng chịu lực và bền chắc.
Nếu gỗ nhẹ hơn tiêu chuẩn trên thì phải thích hợp nhất cho đóng vỏ tàu thuyền, đồ mộc hạng tốt, hoặc thoả mãn cho yêu cầu đặc biệt của các ngành công nghiệp khác như làm thùng đựng dung dịch lỏng, tiện, gọt, chạm trổ,…
Nếu gỗ nặng hơn tiêu chuẩn trên thì là những loại gỗ không thoả mãn được yêu cầu của nhóm trên trước hết vì tính chất kỹ thuật khác và giá trị kinh tế của gỗ.

GỖ NHÓM III

Gỗ nặng trung bình, cấp cường độ C. Độ bền uốn va đập trung bình.
Độ bền tự nhiên trung bình.
Hệ số co rút nhỏ đến trung bình.
Khả năng gia công, hong sấy và bảo quản dễ.
Thích hợp cho công trình xây dựng không đòi hỏi chất lượng cao. Thích hợp với công nghiệp bóc và lạng, đồ mộc thông dụng.
Nếu gỗ nhẹ hơn tiêu chuẩn trên thì phải thoả mãn một số yêu cầu sử dụng tương tự trong nhóm gỗ này.
Nếu gỗ nặng hơn tiêu chuẩn trên thì là những loại gỗ không thoả mãn được yêu cầu của nhóm trên trước hết vì các tính chất kỹ thuật, độ bền tự nhiên hoặc đường kính tối đa của loài cây gỗ không lớn (gỗ nhỡ), hoặc gỗ không phổ biến và giá trị kinh tế không cao.

GỖ NHÓM IV

Gỗ nhẹ, cấp cường độ D. Độ bền uốn va đập từ trung bình đến thấp;
Độ bền tự nhiên kém.
Hệ số co rút nhỏ đến trung bình.
Khả năng gia công dễ, phơi sấy và bảo quản không dễ.
Thích hợp cho công trình xây dựng không kiên cố. Thích hợp với những yêu cầu làm ván khuôn; làm tà vẹt, gỗ chống lò nhưng phải xử lý bảo quản. Một số loại gỗ dùng làm văn phòng phẩm hoặc ván vỏ của thuyền loại nhỏ đi sông.
Nếu gỗ nhẹ hơn tiêu chuẩn trên thì phải thích hợp đặc biệt với yêu cầu công nghiệp bóc, gỗ diêm, gỗ văn phòng phẩm hoặc thỏa mãn cho công nghiệp giấy sợi,…
Nếu gỗ nặng hơn tiêu chuẩn trên thì là những loại gỗ không thoả mãn được yêu cầu của các nhóm trên trước hết vì tính chất kỹ thuật của gỗ, độ bền tự nhiên kém hoặc là cây gỗ nhỡ, giá trị kinh tế không cao.

NHÓM V

Gỗ rất nhẹ, cấp cường độ E. Độ bền uốn va đập rất thấp.
Độ bền tự nhiên rất kém.
Thích hợp cho công trình xây dựng không yêu cầu chịu lực, làm bao bì hoặc ván khuôn.
Nếu gỗ nặng hơn tiêu chuẩn của nhóm thì là gỗ của những loại cây gỗ nhỏ, giá trị kinh tế thấp, hoặc rất khó gia công, khó phơi, sấy, khó bảo quản, loài cây gỗ có nhiều khuyết tật.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu