Chuyển đến nội dung chính

Đồng bộ cơ chế phát huy tối đa lợi thế kinh tế rừng

 Tỉnh Tuyên Quang ban hành đồng bộ các cơ chế ưu đãi, hướng tới mục tiêu trở thành cứ điểm quan trọng của ngành kinh tế lâm nghiệp của Việt Nam.

1

Kinh tế rừng đang giúp người dân Tuyên Quang có cuộc sống ấm no và làm giàu. Ảnh: Đào Thanh.

Đột phá về cơ chế

Tuyên Quang là tỉnh miền núi có thế mạnh về phát triển kinh tế rừng với 448.556ha đất lâm nghiệp, chiếm 76% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó, diện đất có rừng là 426.042ha.

Hàng năm, tỉnh Tuyên Quang trồng được trên 11.000ha rừng, sản lượng khai thác trên 1 triệu m3 gỗ rừng trồng, độ che phủ của rừng luôn duy trì trên 65%, là một trong những tỉnh có độ che phủ lớn nhất cả nước. Đặc biệt, Tuyên Quang đã hình thành vùng nguyên liệu rừng trồng trên 190.000ha, trong đó có trên 36.900ha rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC.

Phát huy lợi thế về rừng, Tuyên Quang đã triển khai đồng bộ và linh hoạt các chính sách nhằm giúp các tổ chức, hộ gia đình có điều kiện thuận lợi phát huy thế mạnh về rừng và có nguồn sinh kế ổn định, lâu dài.

Trong đó, theo chính sách của Trung ương, tỉnh đã thực hiện hỗ trợ 3 tỷ đồng cho 1 doanh nghiệp (Công ty cổ phần Woodsland Tuyên Quang) theo chính sách của Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018; Hỗ trợ công tác bảo vệ rừng và giao khoán bảo vệ rừng với tổng kinh phí 97,2 tỷ đồng cho 9.486 lượt hộ gia đình theo cơ chế chính sách tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ; Thực hiện Dự án phát triển lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang, tổng mức đầu tư 65,338 tỷ đồng; Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng từ năm 2016-2021, đã thực hiện chi trả trên 68,0 tỷ đồng.

Tuyên Quang cũng đã triển khai hỗ trợ cây giống chất lượng cao theo Nghị quyết số 03 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Giai đoạn 2017-2021, tỉnh đã hỗ trợ trồng rừng tập trung được 4.560ha, bằng các loài cây keo lai mô, keo tai tượng hạt nhập ngoại, tổng kinh phí đã hỗ trợ 17,4 tỷ đồng. Năm 2022, tỉnh đã hỗ trợ trồng được 2.064ha, gồm các loài cây keo lai mô, keo tai tượng, giổi ăn hạt, trám trăng, sấu với kinh phí hỗ trợ khoảng 8,8 tỷ đồng.

Ông Nguyễn Văn Việt, Giám đốc Sở NN-PTNT tỉnh Tuyên Quang cho biết, những cơ chế, chính sách áp dụng tại tỉnh Tuyên Quang đã giúp địa phương phát huy tốt thế mạnh về rừng. Kết quả, ngành lâm nghiệp của tỉnh đạt mức tăng trưởng khá và là một trong những ngành mũi nhọn trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2021 của Tuyên Quang đạt 1.600 tỷ đồng, chiếm 16% trong cơ cấu sản xuất toàn ngành, tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp bình quân đạt 8,8%; năng lực chế biến gỗ rừng trồng, diện tích rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững và tỷ lệ che phủ rừng nằm trong Top đầu cả nước.

Với những kết quả trên, ngành lâm nghiệp đã có đóng góp đáng kể trong việc nâng cao thu nhập và giảm nghèo cho người dân Tuyên Quang. Đồng thời, đóng vai trò tích cực trong bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, lũ lụt trên địa bàn tỉnh nói riêng và các tỉnh trong khu vực nói chung.

Tuyên Quang đang mở rộng diện tích rừng có chứng chỉ FSC và rừng gỗ lớn. Ảnh: Đào Thanh.

Tuyên Quang đang chủ trương mở rộng diện tích rừng có chứng chỉ FSC và rừng gỗ lớn. Ảnh: Toán Nguyễn.

Mở rộng diện tích rừng gỗ lớn và rừng có chứng chỉ FSC

Hiện nay, toàn tỉnh Tuyên Quang khoảng 70.000ha rừng gỗ lớn. Tỉnh đang triển khai chuyển hóa diện tích rừng gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn nhằm nâng cao hiệu quả và giá trị kinh tế.

Để làm được điều này, tỉnh thực hiện hỗ trợ cây giống lâm nghiệp để trồng rừng bằng các loài cây keo lai mô, cây keo tai tượng nhập ngoại, dổi, sấu, trám trắng. Hỗ trợ phát triển cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ, bảo tồn, trồng mới các loại cây đặc sản, cây dược liệu có giá trị. Hỗ trợ lãi suất vay các tổ chức tín dụng trung hạn, dài hạn đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng rừng sản xuất...

Công ty TNHH Lâm nghiệp Sơn Dương đang quản lý hơn 5.028ha đất lâm nghiệp, trong đó đất có rừng trồng sản xuất là hơn 3.468ha. Đây cũng là một trong những đơn vị của tỉnh Tuyên Quang đang thực hiện mạnh mẽ việc chuyển hóa từ rững gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn để nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế.

Để thực hiện được điều đó, Công ty Lâm nghiệp Sơn Dương đã xây dựng một số mô hình trồng rừng kinh doanh gỗ lớn và chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn tại 4 đơn vị sản xuất của Công ty trên địa bàn các xã Đông Thọ, Đồng Quý, Đại Phú, Tân Thanh với diện tích 9,9ha.

Diện tích rừng chuyển hóa là rừng trồng kinh doanh gỗ nguyên liệu giấy 6 năm tuổi, mật độ 1100 cây/ha. Thực hiện tỉa thưa bài tỉa những cây cây sinh trưởng kém, bị sâu bênh hại, chèn ép, bị cụt ngọn không đáp ứng mục đích kinh doanh gỗ lớn, mật độ sau tỉa thua là 800 cây/ha mục đích tạo rừng trồng gỗ lỡ để cung cấp gỗ chế biến phục vụ cho Công nghiệp chế biến gỗ.

Ông Nguyễn Hồng Thái, Giám đốc Công ty TNHH Lâm nghiệp Sơn Dương cho biết, việc trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn giúp nâng cao năng xuất và hiệu quả kinh tế cho người trồng rừng, góp phần phát triển nguồn nguyên liệu phục vụ cho chế biến và xuất khẩu trong thời gian tới.

Để chuyển hóa từ rừng gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn, công ty tập trung trồng rừng bằng các giống keo lai sản xuất theo phương pháp nuôi cây mô, hom và cây keo tai tượng hạt nội. Quản lý rừng bền vững theo bộ tiêu chuẩn FSC giai đoạn 2016-2022 công ty thực hiện tổng diện tích 2.048ha, giai đoạn 2022-2026 tổng diện tích 3.244ha. Hằng năm công ty thực hiện trồng mới 300 - 400ha, có 85% diện tích rừng trồng được trồng bằng các dòng vô tính, hạt có chất lượng cao, khai thác sản lượng 20.000 - 25.000m3.

Từ năm 2016 đến nay, các công ty chế biến gỗ đã phối hợp với các công ty lâm nghiệp, các huyện thành phố của tỉnh Tuyên Quang triển khai, lập phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng, đồng thời, tỉnh đã triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng theo Quyết định số 38/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, kết quả đã hỗ trợ 7,1 tỷ đồng; tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững được 36.900ha, gồm rừng trồng của các Công ty lâm nghiệp, hợp tác xã và nhóm hộ gia đình.

Để làm được điều đó, ngành NN-PTNT phối hợp với các địa phương thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã lâm nghiệp hoạt động thực chất, hiệu quả, theo nhu cầu thiết thực của các thành viên để tạo mạng lưới liên kết, hỗ trợ nhau phát triển sản xuất, tạo vùng nguyên liệu tập trung, phấn đấu 80% các xã có diện tích rừng trồng từ 1.000ha trở lên có các tổ hợp tác, hợp tác xã về lĩnh vực lâm nghiệp.

Gia đình anh Lâm Văn An, thôn Làng Mông, xã Đông Thọ, huyện Sơn Dương trồng 7ha theo hình thức giao khoán với Công ty TNHH Lâm nghiệp Sơn Dương vừa bán lô rừng của gia đình thu về 700 triệu đồng.

Anh Lâm Văn An cho biết, thực hiện chăm sóc, bảo vệ, liên doanh với Công ty người dân như anh và công ty đều có lợi do đó những người dân như anh đồng thuận hợp tác lâu dài để tạo nên mối liên kết bền vững. Sau khi thu hoạch toàn bộ diện tích rừng, anh đã hợp đồng với đơn vị cung ứng giống cung cấp giống keo chất lượng cao để trồng phủ xanh những diện tích đã khai thác và sẽ phát triển diện tích này theo hướng rừng gỗ lớn nhằm nâng cao giá trị kinh tế trên cùng đơn vị diện tích.

Tổng sản lượng gỗ khai thác của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2021 đạt 4,6 triệu m3, ước giai đoạn 2016-2022 đạt 5,6 triệu m3, bình quân khai thác đạt trên 800.000m3 gỗ các loại. Rừng ở Tuyên Quang cơ bản đảm bảo đủ nguyên liệu chế biến cho 8 nhà máy chế biến gỗ, gồm 1 nhà máy giấy 130.000 tấn/năm; 1 cụm công nghiệp chế biến gỗ 150.000m3/năm; 3 nhà máy chế biến gỗ, tổng công suất 61.000m3/năm; 1 nhà máy sản xuất đũa tre, giấy đế 7.500 tấn sản phẩm/năm; 1 nhà máy đũa 250 triệu sản phẩm/năm; 1 nhà máy sản xuất viên gỗ nén 3.000 tấn/năm và trên 230 cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn toàn tỉnh.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu