Chuyển đến nội dung chính

Việt Nam là điểm sáng khi thế giới nói về rừng

 Chất lượng rừng nâng lên trên nền tảng tỷ lệ che phủ ổn định là một nội dung chỉ đạo xuyên suốt của ngành lâm nghiệp, theo lãnh đạo ngành lâm nghiệp.

Nhân ngày Quốc tế về rừng 21/3, GS.TS Phạm Văn Điển - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp trao đổi với Báo Nông nghiệp Việt Nam về định hướng phát triển thời gian tới.

GS.TS Phạm Văn Điển - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp. 

GS.TS Phạm Văn Điển - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp. 

Trong kế hoạch triển khai 2022, ngành lâm nghiệp đặt mục tiêu phát triển thành một ngành kinh tế, trong đó tập trung đa dạng hóa nguồn thu từ rừng. Xin ông chia sẻ thêm về vấn đề này?

Đa dạng hóa nguồn thu từ rừng không phải là định hướng mới. Ý tưởng này đã được đưa ra từ lâu. Ngay sau khi giành độc lập vào năm 1946, các kỹ sư thủy lâm đã đưa ra thuật ngữ "điều chế rừng". Theo đó, rừng cần được kinh doanh tổng hợp, tận dụng toàn diện, vốn rừng cần được duy trì lâu dài, liên tục.

Ngày nay chúng ta khái niệm "quản lý rừng bền vững" (do Tổ chức quốc tế gỗ nhiệt đới - ITTO đề xuất năm 1990, và Hội nghị Helsinky công nhận năm 1994). Trong đó, đa dạng hóa là một nội dung, vừa nhằm chỉ sự phong phú về các khía cạnh, chỉ tiêu mà rừng cần đáp ứng; vừa để chỉ sự hội tụ, gặp gỡ của các khía cạnh, chỉ tiêu này khi rừng đáp ứng tốt các yêu cầu đề ra.

Cái mới trong giai đoạn hiện nay có thể nằm ở khâu hành động. Chúng ta đang nỗ lực hiện thực hóa ý tưởng đa dạng hóa nguồn thu.

Từ nguồn thu ban đầu là gỗ, củi do khai thác rừng tự nhiên, chúng ta đã chuyển sang đóng cửa rừng tự nhiên, thu giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ rừng trồng và gỗ nhập khẩu đạt 15,87 tỷ USD vào năm 2021.

Từ các lâm sản phụ, nay chúng ta đã đưa ra quan niệm đúng đắn là lâm sản ngoài gỗ, với giá trị xuất khẩu đạt trên 600 triệu USD (năm 2021) và đang tiếp tục tăng.

Đa dạng hóa nguồn thu từ rừng cần dựa trên nền tảng vững chắc là quản lý rừng bền vững, gắn với xã hội hóa lâm nghiệp. Kết quả đa dạng hóa nguồn thu từ rừng có thể được lan tỏa trong nhiều lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu của nhiều thị trường khác nhau, cả trong lẫn ngoài nước, trực tiếp và gián tiếp, kinh tế, xã hội và môi trường, cả trước mắt và trong lâu dài.

Tuy nhiên, không thể đa dạng hóa nguồn thu khi thiếu đa dạng hóa đầu vào cho bảo vệ và phát triển rừng. Lâm nghiệp phát triển theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, bền vững, tích hợp đa giá trị chính là nền lâm nghiệp ở mức toàn diện và cao hơn so với nền lâm nghiệp đa dạng hóa nguồn thu.

Nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng đã và đang trở thành hiện thực. Thu từ dịch vụ thủy văn rừng đạt 3.115 tỷ đồng (năm 2021). Dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các bon rừng đang có tiến triển tốt. Dự kiến giai đoạn 2022 - 2030, thu từ dịch vụ các bon rừng có thể đạt vài chục triệu USD mỗi năm. Xuất siêu, thu về ngoại tệ là điểm sáng của ngành lâm nghiệp, và cần tiếp tục là định hướng trong thời gian tới.

Tổng cục Lâm nghiệp đã hưởng ứng và lồng ghép chủ đề do FAO phát động "Rừng và sản xuất, tiêu dùng bền vững" trong công tác chỉ đạo, điều hành năm 2022 như thế nào, thưa ông?

Công tác chỉ đạo, điều hành của ngành lâm nghiệp thời gian qua đã thể hiện rõ tư tưởng phát triển của ngành, đó là phát triển lâm nghiệp Việt Nam bền vững, hướng tới mục tiêu: mọi người được hưởng lợi từ thành quả phát triển rừng.

Chủ đề do FAO phát động rất phù hợp với đường lối phát triển của ngành lâm nghiệp Việt Nam. Chúng tôi ủng hộ ý tưởng này và đã chỉ đạo triển khai nhiều hoạt động trong thực tế.

Trước hết, tiếp tục bảo vệ, khôi phục và phát triển vốn rừng; duy trì tỷ lệ che phủ của rừng ở mức ổn định 42 - 43% trong những năm tới; tiếp tục điều chỉnh cơ cấu các loại rừng theo hướng hợp lý; nâng cao chất lượng rừng, đảm bảo đa dạng hóa nguồn thu gắn với việc duy trì và nâng cao chất lượng các loại rừng, cũng là nâng cao chất lượng của các loại hình dịch vụ hệ sinh thái rừng. Chất lượng rừng nâng lên trên nền tảng tỷ lệ che phủ ổn định là một nội dung chỉ đạo xuyên suốt của ngành lâm nghiệp.

Một khía cạnh khác là, đảm bảo các chuỗi giá trị dịch vụ hệ sinh thái của ngành lâm nghiệp hợp pháp và bền vững. Để thực hiện nội dung này, chúng tôi đang tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật gắn với chỉ đạo thực thi có hiệu quả pháp luật, đồng thời ứng dụng công nghệ tiên tiến vào phát triển kinh tế lâm nghiệp.

Việc loại bỏ gỗ bất hợp pháp ra khỏi các chuỗi giá trị; thay đổi tiêu dùng theo hướng hợp pháp, bền vững (như loại bỏ gỗ tịch thu ra khỏi chuỗi giá trị, ngăn chặn buôn bán, tiêu thụ bất hợp pháp các loài hoang dã) được các đối tác quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.

Các hoạt động như "gỗ bền vững vì con người và hành tinh", "rừng vì sự yên bình và thịnh vượng", "nông nghiệp không gây mất rừng", "rừng sinh kế bền vững", "thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào rừng"... đang được triển khai cùng các đối tác quốc tế, có triển vọng mang lại tác động tích cực đến phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Tất cả những hoạt động này đều được địa phương và cộng đồng tiếp nhận, tích cực tham gia; các quốc gia, tổ chức quốc tế ghi nhận và ủng hộ. Việt Nam là một trong những điểm sáng khi thế giới nói về rừng, cũng như ngày Quốc tế về rừng 21/3 hàng năm.

Xin cảm ơn ông!

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu