Chuyển đến nội dung chính

Việt Nam trở thành nước xuất khẩu viên nén lớn thứ hai thế giới

 Việt Nam trở thành nước xuất khẩu viên nén lớn thứ hai thế giới

Viên nén có triển vọng trở thành ngành xuất khẩu tỷ USD.

Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, lượng xuất khẩu viên nén của Việt Nam năm 2020 đạt khoảng 3,2 triệu tấn, lớn thứ 2 thế giới. Gần 100% lượng viên nén từ Việt Nam được xuất khẩu sang Nhật Bản và Hàn Quốc...
 
Viên nén được sản xuất từ nguyên liệu phế phụ phẩm của ngành nông lâm ngư nghiệp, đây là nguồn sinh khối rất đa dạng. Cụ thể, các nguyên liệu sản xuất viên nén hiện nay chủ yếu từ: phế phụ phẩm của ngành chế biến gỗ (vỏ bào, mùn cưa, vụn vỏ cây rừng, các mẩu gỗ thừa…); phế phụ phẩm của ngành trồng trọt (vỏ trấu sau khi xay thóc, bã mía, thân cây ngô, mía, các thân cây cỏ khô, vỏ hạt cà phê…).
Hiện nay, nhiều nước trong đó có Nhật Bản và Hàn Quốc đang sử dụng viên nén là nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy nhiệt điện.
GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU TĂNG 15,3 LẦN TRONG 7 NĂM
Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam phối hợp với Tổ chức Forest trends vừa công bố báo cáo nghiên cứu về tình hình sản xuất và xuất khẩu viên nén tại Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 3/2021 đến tháng 6/2021.
TS. Tô Xuân Phúc, chuyên gia của Forest trends, cho biết tại Việt Nam trong giai đoạn 2013-2020, lượng viên nén xuất khẩu tăng trên 18,2 lần, từ 175,5 tấn năm 2013 lên 3,2 triệu tấn năm 2020. Giá trị xuất khẩu viên nén tăng 15,3 lần, từ gần 23 triệu USD năm 2013, lên 351 triệu USD năm 2020. Lượng viên nén sản xuất tại Việt Nam chỉ một lượng rất nhỏ được sử dụng để sấy gỗ, còn lại hầu hết đem xuất khẩu.
Viet Nam tro thanh nuoc xuat khau vien nen lon thu hai the gioi

Lượng và giá trị viên nén xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2013-2020

Nghiên cứu cho thấy, giá viên nén xuất khẩu giảm dần qua các năm, đối lập với xu thế tăng về lượng và kim ngạch xuất khẩu. Nguyên nhân giá viên nén xuất khẩu liên tục giảm là do ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào khâu sản xuất viên nén, từ đa dạng nguồn nguyên liệu phế phụ phẩm của ngành nông lâm ngư nghiệp.
Năm 2020, cả nước có 74 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu viên nén. Trong số đó, các doanh nghiệp xuất khẩu quy mô lớn xuất khẩu trên 50.000 tấn/doanh nghiệp) là 17 doanh nghiệp); số doanh nghiệp có quy mô vừa (lượng xuất từ 20,000 – 49.000 tấn/doanh nghiệp) là 10 doanh nghiệp; còn lại là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ (dưới 20.000 tấn/doanh nghiệp).

Hiện Việt Nam có có khoảng 80 nhà máy và cơ sở tư nhân sản xuất viên nén, với tổng công suất khoảng gần 4,5 triệu tấn/năm, trong đó chủ yếu tập trung tại vùng Đông Nam Bộ, tiếp đến là vùng Đông Bắc.

Nguồn gỗ nguyên liệu đầu vào để sản xuất viên nén chủ yếu được sử dụng từ gỗ phụ phẩm như mùn cưa, dăm bào, cành ngọn của gỗ rừng trồng (keo, bạch đàn, cao su), cây phân tán… Nguồn nguyên liệu này được đưa vào quá trình ép dưới áp lực cao để tạo ra sản phẩm.
Các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ ở các địa phương mua bất kỳ nguồn gỗ nguyên liệu phế phụ phẩm nào có được ở địa phương, để sản xuất viên nén. Các hoạt động thu mua này thường được thực hiện qua hệ thống các đại lý. Một số doanh nghiệp lớn có nguồn nguyên liệu rừng trồng, bao gồm cả nguồn rừng trồng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC).
Nghiên cứu về cung cầu viên nén trên thế giới, Forest trends và Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam đưa ra dự báo, nhu cầu tiêu thụ viên nén trên thế giới sẽ liên tục tăng nhanh. Dự báo tốc độ tăng nhu cầu khoảng 250% trong thập kỷ 2021-2030, từ 14 triệu tấn năm 2017 lên con số 36 triệu tấn vào năm 2030. Không chỉ Nhật Bản và Hàn Quốc, nhiều quốc gia châu Âu cũng đã sử dụng viên nén là nhiên liệu đầu vào cho các nhà máy nhiệt điện.
LÊN CHIẾN LƯỢC ĐƯA VIÊN NÉN THÀNH NGÀNH XUẤT KHẨU TỶ ĐÔ
TS, Tô Xuân Phúc nhận định, nghành sản xuất và xuất khẩu viên nén mới hình thành và phát triển tại Việt Nam với thời gian chưa đến 10 năm, nhưng đây lại là ngành hứa hẹn đem về tỷ USD trong tương lại gần. Nhu cầu tiêu thụ viên nén trên thế giới liên tục tăng, là động lực cho các hoạt động sản xuất và xuất khẩu viên nén của Việt Nam mở rộng.
Tuy vậy, TS. Tô Xuân Phúc cho rằng, sản xuất và xuất khẩu viên nén của Việt Nam hiện tại đang tiểm ẩn một số vấn đề cần quan tâm.
Thứ nhất, nguồn nguyên liệu đầu vào chưa được kiểm soát, điều này dẫn đến chất lượng sản phẩm không đồng bộ, thậm chí sản phẩm có chất lượng kém. Vấn đề này sẽ đẩy giá xuất khẩu viên nén xuống thấp. Nguyên liệu đầu vào không được kiểm soát cũng tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng tới tài nguyên rừng, với nguồn nguyên liệu đầu vào có thể được thu lượm từ các cây, cành nhỏ từ rừng.
Thứ hai, mặc dù đã trở thành một trong những sản phẩm xuất khẩu quan trọng, sản xuất và xuất khẩu viên nén chưa nhận được sự quan tâm của cơ quan quản lý.
Thứ ba, hiện chưa có cơ chế kết nối các doanh nghiệp, cơ sở chế biến trong ngành, chưa có tiếng nói chung trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Thứ tư, cạnh tranh nguồn nguyên liệu đầu vào không chỉ xảy ra với các doanh nghiệp cùng sản xuất viên nén mà còn xảy ra giữa các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng này và các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm khác như dăm gỗ và ván ép. Nhiều tín hiệu cho thấy trong tương lai cạnh tranh nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ diễn ra khốc liệt hơn.
Thứ năm, hiện nhiều doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu viên nén, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô nhỏ không hiểu thông tin về thị trường xuất khẩu, do đó không nắm bắt được thị hiếu mua và sử dụng viên nén, cũng như nguồn nguyên liệu đặc trưng.
Trong khi đó, Việt Nam có rất nhiều phế phụ phẩm ngành nông nghiệp rất tốt để sử dụng sản xuất viên nén, như vỏ trấu từ các nhà máy xay sát, rơm rạ và thân các cây trồng phơi khô. Thế nhưng phần lớn nguyên liệu này đang bị đốt bỏ rất lãng phí. Nguyên nhân do chưa hình thành hệ thống thu gom vỏ trấu, rơm rạ, thân các cây trồng phơi khô để chuyển đến các nhà máy sản xuất viên nén.
Từ những phân tích trên, các chuyên gia của Forest trends khuyến nghị Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần nhìn nhận và quan tâm nghiên cứu lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu viên nén, từ đó có chiến lược đưa lĩnh vực này trở thành ngành kinh tế xuất khẩu tỷ USD trong tương lai gần, qua đó gia tăng giá trị cho sản xuất nông lâm ngư nghiệp.

Nguồn: Chu Khôi / VnEconomy

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về “Tứ Thiết Mộc” bao gồm những loại gỗ nào

xem:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-tu-thiet-moc-bao-gom-nhung-loai-go-nao/ “Tứ thiết mộc” hay còn gọi là 4 loại gỗ có bền chắc và độ cứng rất cao. 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam bao gồm: đinh, lim, sến, táu. Đây đều là 4 loại gỗ quý thậm chí là rất quý trên thị trường có giá rất cao. Các loại gỗ này thường dùng trong việc chế tác những sản phẩm cao cấp, có độ bền với thời gian, đặc biệt là làm nhà gỗ bao gồm: đền thờ, nhà thờ tổ, chùa chiền… Tên gọi chung các loại gỗ quý rất cứng (ví như sắt). Đinh, lim, sến, táu là hạng thiết mộc. Dùng toàn thiết mộc để làm cột, kèo. Tìm hiểu chi tiết về 04 loại gỗ trên: Gỗ Đinh ,  Gỗ Lim ,  Gỗ Sến ,  gỗ táu