Chuyển đến nội dung chính

Khôi phục rừng bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Ngày 24/7, tại thành phố Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk), Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp nhiệt đới (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk tổ chức Hội thảo “Khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở vùng lưu vực sông Srepok”.

Chú thích ảnh
 Quang cảnh hội thảo. 

Tại hội thảo, các đại biểu đã tập trung phân tích thực trạng rừng ở lưu vực sông Srepok, từ đó đề ra các giải pháp, khuyến nghị chính sách để tỉnh Đắk Lắk nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung có giải pháp hữu ích nhằm phục hồi, phát triển rừng bền vững, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

Lưu vực sông Srepok về phía Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 15.300 km2, diện tích lưu vực phân bổ chủ yếu ở tỉnh Đắk Lắk (10.400 km2), còn lại tập trung ở tỉnh Đắk Nông (3.600 km2) và Lâm Đồng (1.300 km2).

Lưu vực sông Srepok có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Nguyên khi tài nguyên nước và đất đang đem lại lợi ích lớn cho khu vực này. Đặc biệt, rừng không chỉ có vai trò quan trọng phòng chống xói mòn đất, điều tiết nguồn nước, hạn chế thiên tai mà đất và rừng còn là nguồn sinh kế đặc biệt của người dân lưu vực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tuy nhiên, hiện nay do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nạn phá rừng, lấn chiếm đất rừng khiến hệ sinh thái bị ảnh hưởng nặng nề, do vậy, cần có giải pháp khôi phục, bảo vệ nhằm khai thác lâu dài nguồn tài nguyên.

Tiến sĩ Nguyễn Thị Ngọc Quyên - Trường Đại học Tây Nguyên khẳng định, biến đổi khí hậu có tác động lớn làm suy kiệt nguồn tài nguyên đất và nước tại lưu vực sông Srepok, làm cho mùa khô trên lưu vực sông có xu hướng ngày càng dài và tải lượng bùn, cát tăng vào các tháng mùa mưa, khiến dòng chảy kiệt vào mùa khô và dòng lũ tăng vào mùa mưa. Để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu cần thiết phải khôi phục cảnh quan thảm phủ tại lưu vực sông Srepok, tăng diện tích rừng thường xanh, độ che phủ rừng nhằm giúp cân bằng hệ sinh thái.

Theo Tiến sĩ Cao Thị Lý, Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Tây Nguyên, để phục hồi cảnh quan rừng khu vực Tây Nguyên nói chung và lưu vực sông Srepok nói riêng cần khẩn trương rà soát quy hoạch lâm nghiệp, từ đó kiểm đếm những diện tích xâm canh, lấn chiếm trái phép để thực hiện giao lại rừng và đất lâm nghiệp gắn với trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng; từng bước giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp quyền sử dụng đất lâm nghiệp dựa vào pháp luật và những quy định hiện hành; kiểm soát tốt tình trạng di dân tự do và xử lý nghiêm các trường hợp mua bán, sang nhượng đất rừng; có chính sách hưởng lợi thỏa đáng đối với các chủ thể quản lý rừng, đặc biệt đối với hộ dân, nhóm hộ nhận giao khoán bảo vệ rừng nhằm từng bước phục hồi và phát triển bền vững cảnh quan rừng.

Cùng quan điểm trên, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Nam Thắng - Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp nhiệt đới cho rằng: Để khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng bền vững lưu vực sông Srepok phải dùng công cụ luật pháp để ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi xâm canh đất lâm nghiệp trái phép; rà soát và công nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân đã sinh sống và canh tác ổn định lâu đời; giám sát và ngăn chặn tình trạng lấn chiếm, mở rộng thêm diện tích đất xâm lấn trái phép.Các địa phương có rừng trong lưu vực sông Srepok cần nhanh chóng có đánh giá tổng thể để xác định và phân cấp khu vực theo nhóm nguy cơ gồm: rất xung yếu, xung yếu, ít xung yếu để có thứ tự ưu tiên trong việc triển khai các tiến trình phục hồi rừng. Bên cạnh đó, ưu tiên nguồn lực cho việc bảo vệ, phục hồi các khu vực rất xung yếu và xung yếu, thay vì thực hiện đồng đều, dàn trải trên toàn bộ diện tích.

Đặc biệt, cần có nghiên cứu cụ thể về hiện trạng, sinh cảnh cấu trúc, nhóm loài cây để có phương pháp khôi phục phù hợp. Cụ thể, đối với khu vực đất canh tác nông nghiệp nghèo kiệt cần phục hồi bằng cách phát triển mô hình nông lâm kết hợp; đất rừng nghèo kiệt và bị suy thoái cần khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, trồng dặm, làm giàu rừng từng bước nâng cấp rừng; cần nghiên cứu đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng của từng khu vực để xác định loài cây phù hợp, phương thức trồng, chăm sóc phù hợp. Đồng thời, cần tăng cường vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan như chính quyền địa phương, các đoàn thể, cộng đồng và hộ gia đình; tạo cơ chế, động lực cho sự tham gia và giám sát tiến trình khôi phục và phát triển rừng.

Chú thích ảnh
Ông Y Giang Gry Niê Knơng, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk phát biểu tại hội thảo. 

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk Y Giang Gry Niê Knơng cho biết: Từ nghiên cứu của các nhà khoa học trình bày tại hội thảo sẽ cung cấp thông tin cho lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk có những quyết sách đúng đắn, giúp doanh nghiệp và người dân có chiến lược kinh doanh, sản xuất hiệu quả trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu. Đặc biệt giúp nâng ý thức của cộng đồng trong việc bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường tự nhiên, góp phần vào công tác quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển bền vững rừng trong tương lai.

Tin, ảnh: Tuấn Anh

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc

XEM:  https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn năm

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu

Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn  là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt là từ kh

Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất

XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc gia l

Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết

GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM:  https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nhỏ, c

Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy

GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng Đ

Tìm hiểu về Gỗ trinh nam Trung Quốc – giá trị kinh tế cao

Cây Trinh nam (danh pháp khoa học: Phoebe zhennan; Trung văn gọi là nam mộc (楠木), nam thụ (楠樹/楠树), trinh nam (楨楠/桢楠)) là một loài thực vật thuộc họ Lauraceae. Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc. Chúng hiện đang bị đe dọa mất môi trường sống. Nó được văn bản của phía Trung Quốc (văn bản tôi đang sử dụng là bia đá dựng vào những năm đầu thế kỉ 17) ghi là chữ Nam 楠. Chữ này có hai bộ phận: bộ mộc 木 chỉ cây, chữ nam 南 có ý chỉ là đến từ phương nam hay mọc ở phương nam. Phương nam ở đây là chỉ cả miền nam Trung Quốc ngày nay, nước Việt Nam, vùng Đông Nam Á rộng lớn. XEM:  https://phongthuygo.com/tim-hieu-ve-go-trinh-nam/ Sách Bản thảo cương mục cũng ghi nhận nó là cây của phương nam. Đây là loại cây cho gỗ chắc, thớ mịn, rất tuyệt cho các kiến trúc gỗ như đình, chùa, và dinh thự, vì kị mối mọt. Gỗ của cây trinh nam vốn rất đắt đỏ, chỉ có các hoàng đế Trung Hoa mới có khả năng sở hữu. Theo sử sách, gỗ trinh nam từng được dùng để xây dựng Tử Cấm Thành và để làm ngai vàng, đồ nội